Pages

Banner 468 x 60px

 

Chủ Nhật, 29 tháng 11, 2015

Hướng dẫn kiểm tra hóa đơn GTGT có hợp pháp hay không?

0 nhận xét

Hướng dẫn cách tra cứu thông tin hóa đơn GTGT của DN, cách kiểm tra hóa đơn GTGT đầu vào có hợp pháp hay ko, là hóa đơn thật hay giả...?
- Rất nhiều các bạn kế toán mới ra trường cứ thấy có hóa đơn đầu vào là hạch toán, kê khai mà không cần biết hóa đơn đó có hợp lệ, hợp lý, hợp pháp hay không. Với mục đích hỗ trợ các bạn kế toán có thể kiểm tra nhanh xem hóa đơn GTGT đó có hợp pháp hay không, công ty đó có thật hay không? Trung tâm đào tạo kế toán xin hướng dẫn cách tra cứu thông tin hóa đơn trên website của Tổng cục thuế:

Lời khuyên: lúc nhận 1 hóa đơn trước tiên quý khách kiểm tra xem hóa đơn ấy sở hữu bị sai sót gì ko. Tiếp ấy người dùng tra cứu xem hóa đơn đó với hợp pháp hay không.

Bước 1:
- Truy cập vào website tra cứu thông tin hóa đơn
Bước 2:
- Chọn hình thức tra cứu: "Tra cứu một hóa đơn".

cách kiểm tra hóa đơn đầu vào

Bước 3:

- Nhập đầy đủ 5 chỉ tiêu (có dấu (*)) -> Click "Tìm kiếm".

- Nếu muốn tra cứu các loại hóa đơn khác như: Bưu điện, bưu chính, viễn thông, invoice. Các bạn click vào: "Hóa đơn bưu chính viễn thông".

cách tra cứu hóa đơn hợp lệ

- Nếu chính xác kết quả tìm kiếm sẽ hiển thị như sau:

cách tra cứu thông tin hóa đơn vat

- ví như kết quả không như trên:
Ví dụ như: Chỉ ra Thông tin người bán hàng. Thông tin hóa đơn thì ko có gì -> Hóa đơn này ko hợp pháp nhé (Có thể là họ chưa thông báo phát hành hóa đơn .v.v...).

cách xử lý: cửa hàng ngay sở hữu bên bán hàng để kiểm tra lại xem họ thông báo phát hành hóa dơn chưa.


Xem thêm: Học kế toán ở đâu

Chúc các bạn thành công!

khách hàng muốn chọn hiểu chuyên sâu hơn về hóa đơn, kê khai thuế, kỹ năng quyết toán thuế sở hữu thể tham gia: Lớp học kế toán thuế chuyên sâu tại trung tâm

Xem thêm...

Thứ Bảy, 28 tháng 11, 2015

Bí quyết xử lý khi mua hàng không có hóa đơn GTGT đầu vào

0 nhận xét

Hàng hóa, dịch vụ tậu vào không mang hóa đơn buộc phải xử lý như thế nào? Học phần mềm kế toán fast xin hướng dẫn bí quyết hạch toán và xử lý giá thành mua hàng ko sở hữu hóa đơn GTGT đầu vào.
Trước khi đi vào việc xử lý mua hàng không có hóa đơn, quý khách nên quan tâm điểm sau:

Theo Công văn 3512/TCT-CS ngày 22/08/2014 của Bộ tài chính:
xử lý mua hàng không có hóa đơn đầu vào
- trường hợp hàng hóa vận chuyển trên đường không có hóa đơn, chứng từ hợp pháp lúc cơ quan sở hữu thẩm quyền kiểm tra, thì xử phạt vi phạm về hành vi trốn thuế.
- nếu người bán ko lập hóa đơn lúc bán hàng có giá trị từ 200.000 đồng trở lên thì xử phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng.

Theo Công văn 244/TCT-CS ngày 18/01/2013 của Bộ tài chính:
- Hàng hóa vận chuyển trên đường không có hóa đơn, chứng từ:
+/ Trong thời hạn 12 giờ ko chứng minh được, thì xử phạt từ 200.000 đến 2.000.000 đồng .
+/ Trong thời hạn 12 – 24 giờ không chứng minh được, thì xử phạt từ 300.000 đến 3.000.000 đồng .

I. giả dụ chọn của hộ gia đình, cá nhân có mức doanh thu < 100 triệu /năm
một. bí quyết xử lý chọn hàng không mang hóa đơn đầu vào

đề cập từ ngày 02/08/2014 khoản 2.4 điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC. (Mới nhất từ ngày 6/8/2015: Theo Thông tư 96/2015/TT­BTC ngày 22/06/2015):

ví như DN người mua mua hàng trong những trường hợp sau:

- tậu hàng hóa là nông sản, hải sản, thủy sản của người cung cấp, đánh bắt trực tiếp bán ra;
- sắm sản phẩm thủ công làm cho bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người chế tạo thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra;
- chọn đất, đá, cát, sỏi của hộ gia đình, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;
- chọn phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;
- sắm đồ dùng, tài sản, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân ko buôn bán trực tiếp bán ra;
- tìm hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân buôn bán (không bao gồm các nếu nêu trên) mang mức doanh < 100 triệu đồng/năm.

toàn bộ những ví như tìm hàng ko sở hữu hóa đơn đầu vào nêu trên. DN muốn được ghi nhận vào mức giá thì cần khiến cho bộ hồ sơ như sau:

- Hợp đồng chọn bán.
- Chứng từ thanh toán: Tiền mặt hoặc chuyển khoản đều được (Vì ko có hóa đơn).
- Biên bản bàn giao hàng hóa.
- Bảng kê hàng hóa dịch vụ tậu vào không với hóa đơn cái 01/TNDN (ban hành tất nhiên Thông tư số 78/2014/TT-BTC).

Lưu ý: Bảng kê buộc phải do người đại diện theo pháp luật của DN (hoặc người được ủy quyền) ký và chịu trách nhiệm.
- Giá tìm hàng trên bảng kê phải tương tự như giá trên thị trường (Nếu cao hơn sẽ bị loại)

VD 1: DN bạn đi thuê nhà của hộ gia đình, cá nhân khiến văn phòng:

- giả dụ tổng số tiền thuê nhà < 100.000.000/năm hoặc < 8,4 triệu/tháng: Thì bạn bắt buộc khiến bộ hồ sơ như trên : Hợp đồng thuê nhà, biên bản bàn giao, chứng từ thanh toán, Bảng kê 01/TNDN.

Vì: Theo khoản 7 điều 1 Thông tư 119/2014/TT- BTC:
- các hộ gia đình, cá nhân cho thuê tài sản mà tổng số tiền thuê nhà < 100.000.000/năm hoặc < 8,4 triệu/tháng thì: không phải khai, nộp thuế GTGT, TNCN (chỉ buộc phải nộp thuế môn bài) và cơ quan thuế không cấp hóa đơn lẻ (Như vậy là ko có hóa đơn).

- ví như tổng số tiền nhà mà > 100.000.000/năm: Thì hộ gia đình, cá nhân cho thuê bắt buộc khai, nộp thuế. Sau ấy cơ quan thuế sẽ cấp hóa đơn lẻ cho cá nhân. Dựa vào hóa đơn đó DN được hạch toán vào chi phí.


VD2: DN bạn đi mua xe ô tô đã sử dụng của cá nhân, hộ gia đình:

- Vì cá nhân bán tài sản đã qua sử dụng (không kinh doanh) thì không phải khai, nộp thuế, buộc phải cơ quan thuế không cấp hóa đơn (Không với hóa đơn).

Như vậy: DN nên buộc phải chuẩn bị 1 bộ hồ sơ như trên: Hợp đồng mua bán, biên bản bàn giao, chứng từ thanh toán, Bảng kê 01/TNDN.

Quan trọng nhất: Là DN cần khiến cho thủ tục sang tên đổi chủ nhé!

- Sau lúc đã nộp thuế trước bạ và Ô tô có tên DN thì DN được trích khấu hao bình thường.

Chi tiết về thủ tục và cách trích khấu hao xem tại đây:

Chi phí mua xe ô tô đã qua sử dụng của cá nhân


2. cách hạch toán chọn hàng không có hóa đơn đầu vào:

- Sau khi đã xử lý xong việc đưa các khoản tầm giá đó vào giá thành hợp lý, thì người dùng căn cứ vào chứng từ thanh toán để hạch toán như mức giá bình thường thôi.

Chú ý: Theo khoản 2.5 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC với hiệu lực từ ngày 6/8/2015.

Về chi trả tiền thuê tài sản của cá nhân:
- Bổ sung quy định không tính vào chi phí được trừ lúc tính thuế đối sở hữu chi trả tiền thuê tài sản của cá nhân ko sở hữu toàn bộ hồ sơ, chứng từ như sau:

- trường hợp DN thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định giá thành được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.

- ví như DN thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.

- nếu DN thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản mang thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và công ty nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.


II. giả dụ sắm của hộ gia đình, cá nhân sở hữu mức doanh thu từ 100 triệu /năm trờ lên:

- giả dụ này thì hộ gia đình, cá nhân marketing cần lên cơ quan thuế để nộp thuế, sau ấy cơ quan thuế sẽ bán cho một hóa đơn bán hàng để đưa cho DN đi thuê.

-> Dựa vào hóa đơn bán hàng đấy, chứng từ thanh toán qua ngân hàng, hợp đồng, phiếu chi thì DN được hạch toán vào giá thành được trừ lúc tính thuế TNDN.

Xem thêm: Hóa đơn tiền điện, nước ko sở hữu tên nhà hàng sở hữu được đưa vào chi phí?

Xem thêm...

Thứ Sáu, 27 tháng 11, 2015

Sử dụng phần mềm hỗ trợ kê khai HTKK 3.2.5

0 nhận xét


sở hữu mong muốn giúp người mua kế toán mới ra trường, bài viết dưới đây Học kế toán thuế xin chia sẻ ngày 25/08/2014 Tổng cục thuế đã thông báo về việc Nâng cấp Phần mềm hỗ trợ kê khai HTKK 3.2.5, ứng dụng khai thuế qua mạng (iHTKK) phiên bản 3.0.0 đáp ứng dữ liệu hồ sơ thuế điện tử theo định dạng mới XML.

phần mềm htkk 3.2.5

>>> Xem thêm: Học kế toán tổng hợp
Để tạo điều kiện thuận lợi cho NNT trong việc gửi tờ khai thuế qua hệ thống iHTKK và nhằm giảm dung lượng lưu trữ, hỗ trợ kiểm soát dữ liệu chặt chẽ và giúp nâng cao tốc độ hệ thống, đảm bảo hệ thống iHTKK hoạt động ổn định. Tổng cục Thuế đã hoàn thành nâng cấp ứng dụng HTKK phiên bản 3.2.5 và ứng dụng iHTKK phiên bản 3.0.0 hỗ trợ kết xuất và nhận tờ khai thuế điện tử theo định dạng chuẩn XML, mang nội dung cụ thể như sau:

một. Nâng cấp ứng dụng đáp ứng chuẩn dữ liệu XML:

- Nâng cấp ứng dụng HTKK: Bổ sung chức năng kết xuất hầu hết các tờ khai kê khai trong ứng dụng HTKK ra file theo định dạng XML và nhận file tờ khai theo định dạng XML vào ứng dụng.
- Nâng cấp ứng dụng iHTKK: Bổ sung chức năng nhận, gửi dữ liệu hồ sơ thuế điện tử theo định dạng XML nhằm giảm dung lượng lưu trữ và hỗ trợ kiểm soát dữ liệu chặt chẽ, góp phần cải thiện tốc độ hệ thống.

Tổng cục Thuế trân trọng thông báo!

Tải phần mềm HTKK 3.2.5: TẠI ĐÂY

Xem thêm...

Thứ Năm, 26 tháng 11, 2015

Hướng dẫn cách kê khai hồ sơ kê khai thuế khoán mới nhất

0 nhận xét

Hướng dẫn phương pháp làm hồ sơ kê khai thuế khoán năm 2015 mới nhất theo quy định tại Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ tài chính.
một. Hồ sơ khai thuế khoán:

- Hộ nộp thuế khoán: nộp Tờ khai thuế khoán loại số 01/THKH. (Ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC)

- ví như Hộ nộp thuế khoán đăng ký giảm trừ gia cảnh nộp Phụ lục chi tiết giảm trừ gia cảnh chiếc số 01-1/THKH.

- trường hợp Hộ nộp thuế khoán với sử dụng hóa đơn quyển thì hàng quý nộp Bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra loại 03/THKH.

- Đối mang Hộ nộp thuế khoán dùng hóa đơn bán lẻ theo từng số khai thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh đối mang doanh thu trên hóa đơn chiếc số 01A/KK-HĐ.

2. Đối tượng kê khai nộp thuế thuế khoán:

- Cá nhân marketing, nhóm cá nhân marketing hoặc khai thác tài nguyên nộp thuế theo cách khoán (gọi chung là Hộ nộp thuế khoán) bao gồm:
hướng dẫn kê khai thuế khoán
a. Cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân marketing ko đăng ký marketing hoặc thuộc đối tượng chẳng hề đăng ký marketing không đăng ký thuế và không thực hiện đăng ký thuế theo thời hạn đôn đốc đăng ký thuế của cơ quan thuế.

b. Cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh ko thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ.

c. Cá nhân marketing, nhóm cá nhân marketing không thực hiện đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ dẫn đến không xác định được số thuế cần nộp phù hợp có thực tế kinh doanh.

d. Cá nhân buôn bán, nhóm cá nhân kinh doanh khai thác tài nguyên thủ công, phân tán, lưu động, không thường xuyên.

3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán:

a) Hộ nộp thuế khoán thực hiện khai thuế theo năm (một năm khai 1 lần).

Từ ngày 20 tháng 11 đến ngày 5 tháng 12 của năm trước, cơ quan thuế phát Tờ khai thuế khoán năm sau cho hầu hết những hộ nộp thuế khoán.

- Cơ quan thuế đôn đốc hộ nộp thuế khoán khai và nộp Tờ khai thuế loại số 01/THKH cho cơ quan thuế. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước.

- nếu Hộ nộp thuế khoán mới ra buôn bán hoặc khai thác tài nguyên, khoáng sản thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc khai thác tài nguyên, khoáng sản.

- trường hợp Hộ nộp thuế khoán thay đổi ngành nghề, quy mô buôn bán hoặc quy mô, sản lượng khai thác tài nguyên, khoáng sản thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 (mười) ngày nhắc từ ngày với thay đổi.

b) nếu Hộ nộp thuế khoán mang sử dụng hóa đơn quyển thì thời hạn nộp Bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra chậm nhất là ngày 15 của tháng đầu quý sau.

c) Đối với Hộ nộp thuế khoán dùng hóa đơn bán lẻ theo từng số thì thời điểm khai thuế là thời điểm đề nghị được sử dụng hóa đơn tại cơ quan thuế.

4. Mức doanh thu không phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp khoán

- Hộ nộp thuế khoán với mức doanh thu bằng hoặc dưới mức doanh thu không hề nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia nâng cao ko phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân theo bí quyết khoán.

5. Xác định số thuế khoán:

- Căn cứ vào tài liệu khai thuế của Hộ nộp thuế khoán về doanh thu, thu nhập, sản lượng, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế, cơ quan thuế xác định doanh thu và mức thuế khoán dự kiến của Hộ nộp thuế khoán để niêm yết công khai, đồng thời tham vấn ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường.

- Đối mang Hộ nộp thuế khoán hoạt động theo hình thức nhóm cá nhân buôn bán, cơ quan thuế căn cứ thu nhập chịu thuế ấn định của nhóm, tỷ lệ phân chia thu nhập và khai thuế giảm trừ gia cảnh của từng thành viên để tính và thông báo số thuế khoán cần nộp cả năm và số thuế tạm nộp theo từng quý của từng thành viên trong nhóm.

- Số thuế khoán được xác định cho từng quý và ổn định trong 1 năm. trường hợp Hộ nộp thuế khoán mang thay đổi ngành nghề, quy mô marketing hoặc quy mô, sản lượng khai thác tài nguyên, khoáng sản thì cơ quan thuế điều chỉnh lại số thuế khoán và ổn định trong thời gian còn lại của năm tính thuế.

Chúc người mua thành công. khách hàng muốn học kê khai thuế và làm báo cáo quyết toán thực tế có thể xem thêm: Lớp học thực hành kế toán thuế

Xem thêm...

Thứ Tư, 25 tháng 11, 2015

Hướng dẫn kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt

0 nhận xét


Hướng dẫn cách kê khai thuế tiêu thụ đặc trưng, hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc thù theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ tài chính.


một. Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt gồm:

- Tờ khai thuế tiêu thụ đặc thù theo loại số 01/TTĐB;

- Bảng kê hóa đơn bán hàng hoá dịch vụ bán ra thuế TTĐB 01-1/TTĐB;

- Bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào thuế TTĐB 01-2/TTĐB.

2. Khai thuế tiêu thụ đặc thù là mẫu khai theo tháng; đối với hàng hóa mua để xuất khẩu nhưng được bán trong nước thì khai theo lần phát sinh.

3. Đối tượng kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt:

a) DN phân phối hàng hoá, gia công hàng hoá, buôn bán dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt; kinh doanh xuất khẩu chọn hàng chưa nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, sau đó ko xuất khẩu mà bán trong nước.

hướng dẫn kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt

>>> Xem thêm: Học thực hành kế toán trên excel
b) nếu DN cung cấp hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện bán hàng qua chi nhánh, cửa hàng, đơn vị trực thuộc hoặc bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, xuất hàng bán ký gửi, người nộp thuế nên khai thuế tiêu thụ đặc biệt cho mọi số hàng hóa này sở hữu cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
- những chi nhánh, cửa hàng, đơn vị trực thuộc, đại lý, đơn vị bán hàng ký gửi không hề khai thuế tiêu thụ đặc thù nhưng khi gửi Bảng kê bán hàng cho người nộp thuế thì đồng gửi 1 bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc, đại lý, đơn vị bán hàng ký gửi để theo dõi.

c) nếu DN sở hữu cơ sở phụ thuộc phân phối hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác sở hữu tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì buộc phải khai thuế tiêu thụ đặc thù có cơ quan thuế quản lý trực tiếp tại địa phương nơi sở hữu cơ sở cung ứng.

>>> có thể bạn quan tâm: Trung tâm đào tạo kế toán
Chúc người dùng thành công, các bạn muốn học kê khai thuế và khiến báo cáo quyết toán thực tế mang thể xem thêm: Lớp học thực hành kế toán thuế
Xem thêm...

Thứ Ba, 24 tháng 11, 2015

Mức áp dụng ưu đãi thuế TNDN năm 2015 mới nhất

0 nhận xét

Theo điều 18 Thông tư Số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ tài chính thì từ năm 2014 trở đi: Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập nhà hàng cụ thể như sau:
Chú ý: Theo khoản 2.9 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sở hữu hiệu lực từ ngày 6/8/2015.

Về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập công ty tại Điều 10 (Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC)

9.1. Về xác định ưu đãi đối sở hữu trường hợp siêu thị với dự án đầu tư được hưởng khuyến mãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn ưu đãi đầu tư bổ sung những nội dung sau:
- siêu thị với dự án đầu tư trong lĩnh vực marketing vận tải được hưởng khuyến mãi thuế thu nhập siêu thị do đáp ứng điều kiện khuyến mãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kỹ thuật cao) thì nhà hàng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ vận tải căn cứ theo địa bàn thành lập dự án đầu tư thuộc địa bàn được hưởng ưu đãi thuế và sở hữu điểm đi hoặc điểm tới thuộc địa bàn thành lập dự án đầu tư.
- công ty mang dự án đầu tư được hưởng khuyến mãi thuế thu nhập công ty do đáp ứng điều kiện về địa bàn mang phát sinh thu nhập ngoại trừ địa bàn thực hiện dự án đầu tư thì:
(i) giả dụ khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn ko thuộc địa bàn khuyến mãi đầu tư thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập nhà hàng theo điều kiện địa bàn.
(ii) ví như khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn thuộc địa bàn khuyến mãi đầu tư thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập nhà hàng theo điều kiện địa bàn. Việc xác định khuyến mãi thuế thu nhập công ty đối có khoản thu nhập này được xác định theo từng địa bàn căn cứ theo thời gian và mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty tại địa bàn thực hiện dự án đầu tư.
- Đồng thời bổ sung ví dụ minh họa cụ thể.

9.2. Về dự án đầu tư mới được hưởng khuyến mãi thuế TNDN quy định tại khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) được sửa đổi, bổ sung những nội dung sau:
- nhà hàng mới có mặt trên thị trường từ dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày 01/01/2014 nhưng đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh doanh thu thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đầu tư mới theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13; Luật số 71/2014/QH13 và những văn bản hướng dẫn thi hành.

Trước
Dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày 01/01/2014 nhưng đang trong công đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh doanh thu và được cấp Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh từ ngày 01/01/2014 của dự án ấy thì được hưởng ưu đãi theo dự án đầu tư mới.
- Bổ sung nếu dự án đầu tư mới được hưởng khuyến mãi thuế thu nhập siêu thị quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP: Văn phòng công chứng thành lập tại những địa bàn mang điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc trưng khó khăn.
- Bổ sung hướng dẫn cụ thể hơn tại điểm a khoản 5 Điều 18 như sau: Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập siêu thị theo quy định phải được cơ quan Nhà nước sở hữu thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
- Sửa đổi, bổ sung quy định: Đối sở hữu nhà hàng đang hoạt động cung ứng kinh doanh nếu sở hữu sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký công ty hoặc giấy chứng nhận đầu tư nhưng sự thay đổi ấy không làm cho thay đổi việc đáp ứng những điều kiện ưu đãi thuế của dự án đó theo quy định thì nhà hàng tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại hoặc khuyến mãi theo diện đầu tư mở rộng ví như đáp ứng điều kiện ưu đãi theo quy định.
- Bổ sung quy định: nhà hàng hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa được thành lập do chuyển đổi mẫu hình nhà hàng theo quy định của pháp luật đáp ứng tiêu chí về cơ sở xã hội hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ mà công ty trước khi chuyển đổi chưa được hưởng khuyến mãi thuế thu nhập công ty theo lĩnh vực khuyến mãi thuế thì được hưởng khuyến mãi thuế như dự án đầu tư mới nhắc từ khi chuyển đổi.
nếu nhà hàng lúc chuyển đổi dòng hình siêu thị đáp ứng tiêu chí về cơ sở xã hội hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ đang được áp dụng thuế suất thuế thu nhập công ty 10% đối sở hữu phần thu nhập từ xã hội hóa thì tiếp tục áp dụng mức thuế suất ưu đãi này.

9.3. Bổ sung Khoản 8a Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định về kỳ tính thuế đầu tiên như sau:
"Trường hợp trong kỳ tính thuế thứ 1 mà dự án đầu tư của nhà hàng (bao gồm cả dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng, công ty công nghệ cao, công ty nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao) sở hữu thời gian hoạt động cung ứng, kinh doanh được hưởng khuyến mãi thuế dưới 12 (mười hai) tháng, siêu thị được lựa sắm hưởng khuyến mãi thuế đối mang dự án đầu tư ngay từ kỳ tính thuế thứ nhất đó hoặc đăng ký sở hữu cơ quan thuế thời gian bắt đầu được hưởng ưu đãi thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo. nếu nhà hàng đăng ký thời gian ưu đãi thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo thì bắt buộc xác định số thuế buộc phải nộp của kỳ tính thuế trước tiên để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định."

Trước:
Chỉ hướng dẫn đối mang dự án đầu tư mới.
>>> mang thể bạn nên biết: Học phần mềm kế toán fast
một. những khuyến mãi về thuế TNDN chỉ áp dụng đối có DN thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế TNDN theo kê khai.

2. Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi TNDN trường hợp nhà hàng thực hiện phổ biến hoạt động phân phối, buôn bán thì doanh nghiệp bắt buộc tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng khuyến mãi thuế TNDN (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động buôn bán ko được hưởng khuyến mãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.
Nếu trong kỳ tính thuế, công ty ko kể riêng được thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh khuyến mãi thuế xác định bằng (=) tổng thu nhập tính thuế nhân (x) sở hữu tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu hoặc tầm giá được trừ của hoạt động chế tạo kinh doanh khuyến mãi thuế so với tổng doanh thu hoặc tổng giá tiền được trừ của nhà hàng trong kỳ tính thuế.

3. không áp dụng ưu đãi thuế TNDN và áp dụng thuế suất 20% (bao gồm cả doanh nghiệp thuộc diện áp dụng thuế suất 20% theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư 78) đối với các khoản thu nhập sau:
điều kiện áp dụng ưu đãi thuế tndn
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư marketing nhà ở xã hội quy định tại điểm d Khoản 3 Điều 19 Thông tư này); thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, buôn bán ở ngoài Việt Nam.
b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, khảo sát, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản.
c) Thu nhập từ buôn bán dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc trưng theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc trưng.

4. siêu thị sở hữu dự án đầu tư được hưởng khuyến mãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực khuyến mãi đầu tư thì các khoản thu nhập từ lĩnh vực ưu đãi đầu tư và những khoản thu nhập như thanh lý phế liệu, phế phẩm của sản phẩm thuộc lĩnh vực được ưu đãi đầu tư, chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, giá thành của lĩnh vực được khuyến mãi, lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp khác cũng được hưởng khuyến mãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
công ty với dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện khuyến mãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu khoa học cao) thì thu nhập được hưởng khuyến mãi thuế thu nhập nhà hàng là mọi thu nhập phát sinh từ hoạt động cung ứng buôn bán trên địa bàn khuyến mãi trừ những khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 3 Điều này.
siêu thị thuộc diện áp dụng thuế suất 20% được áp dụng thuế suất 20% trên hầu hết thu nhập của nhà hàng trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 3 Điều này.

5. Dự án đầu tư mới:
a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập siêu thị quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:
- Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu tiên từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Dự án đầu tư trong nước gắn sở hữu việc ra đời doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và ko thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư với điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký siêu thị từ ngày 01/01/2014.
- Dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày 01/01/2014 nhưng đang trong quá trình đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh doanh thu và được cấp Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh từ ngày 01/01/2014 của dự án đó.
- Dự án đầu tư độc lập mang dự án doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả nếu dự án với vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và ko thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư với điều kiện) mang Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này.

b) nếu nhà hàng có điều chỉnh, bổ sung Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của dự án đã đi vào hoạt động mà ko thay đổi điều kiện đang được hưởng khuyến mãi thì thu nhập của hoạt động điều chỉnh, bổ sung tiếp tục được hưởng ưu đãi của dự án trước khi điều chỉnh, bổ sung trong thời gian còn lại hoặc ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng trường hợp đáp ứng điều kiện khuyến mãi theo quy định.

c) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập nhà hàng theo diện đầu tư mới ko bao gồm các các giả dụ sau:
- Dự án đầu tư hình thành từ việc: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức siêu thị theo quy định của pháp luật;
- Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ có (bao gồm cả nếu thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm buôn bán, ngành nghề marketing của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động cung cấp marketing, sắm lại dự án đầu tư đang hoạt động).
công ty ra đời hoặc công ty sở hữu dự án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình nhà hàng, chuyển đổi có, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa các khuyến mãi về thuế thu nhập công ty của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất trong thời gian còn lại ví như tiếp tục đáp ứng các điều kiện khuyến mãi thuế thu nhập siêu thị.

d) Đối mang siêu thị đang được hưởng khuyến mãi thuế thu nhập siêu thị theo diện công ty mới có mặt trên thị trường từ dự án đầu tư chỉ áp dụng đối mang thu nhập từ hoạt động cung cấp buôn bán đáp ứng điều kiện khuyến mãi đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký buôn bán lần đầu của siêu thị. Đối sở hữu siêu thị đang hoạt động chế tạo buôn bán nếu có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng sự thay đổi đó ko khiến thay đổi việc đáp ứng những điều kiện khuyến mãi thuế theo quy định thì nhà hàng tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại.

6. Về ưu đãi đối có đầu tư mở rộng
a) doanh nghiệp với dự án đầu tư tăng trưởng dự án đầu tư đang hoạt động như mở rộng quy mô cung cấp, nâng cao công suất, đổi mới kỹ thuật cung cấp (gọi chung là dự án đầu tư mở rộng) thuộc lĩnh vực, địa bàn khuyến mãi thuế thu nhập nhà hàng theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả khu kinh tế, khu khoa học cao, khu công nghiệp trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn những quận nội thành của đô thị loại đặc trưng, đô thị loại I trực thuộc trung ương và Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị chiếc I trực thuộc tỉnh) ví như đáp ứng 1 trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì được lựa tìm hưởng khuyến mãi thuế thu nhập nhà hàng theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối mang phần thu nhập nâng cao thêm do đầu tư mở rộng đem đến (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng sở hữu thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối mang dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập siêu thị. ví như siêu thị chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại thì dự án đầu tư mở rộng đấy buộc phải thuộc lĩnh vực, địa bàn khuyến mãi thuế thu nhập nhà hàng theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP đồng thời cũng thuộc lĩnh vực, địa bàn mang dự án đang hoạt động.
Dự án đầu tư mở rộng quy định tại điểm này cần đáp ứng một trong những tiêu chí sau:

- Nguyên giá tài sản cố định nâng cao thêm lúc dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối sở hữu dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng khuyến mãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP hoặc từ 10 tỷ đồng đối mang những dự án đầu tư mở rộng thực bây giờ những địa bàn mang điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt cạnh tranh theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
- Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định nâng cao thêm đạt tối thiểu từ 20% so sở hữu tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư.
- Công suất bề ngoài lúc đầu tư mở rộng tăng thêm tối thiểu từ 20% so có công suất mẫu mã theo luận chứng kinh tế kĩ thuật trước khi đầu tư ban đầu.
nếu doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập nâng cao thêm do đầu tư mở rộng được hạch toán riêng. nếu doanh nghiệp ko hạch toán riêng được phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng đem đến thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho chế tạo, marketing trên tổng nguyên giá tài sản cố định của nhà hàng.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản này được tính từ năm dự án đầu tư mở rộng hoàn thành đưa vào chế tạo, marketing sở hữu thu nhập; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, đề cập từ năm trước tiên với doanh thu từ dự án đầu tư mở rộng thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư phát sinh doanh thu.
giả dụ nhà hàng đang hoạt động có đầu tư nâng cấp, thay thế, đổi mới kỹ thuật của dự án đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn khuyến mãi thuế theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP mà không đáp ứng 1 trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì khuyến mãi thuế thực hiện theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có).
khuyến mãi thuế quy định tại khoản này không áp dụng đối có những giả dụ đầu tư mở rộng do chia, tách, sáp nhập, chuyển đổi sở hữu (bao gồm cả ví như thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm buôn bán, ngành nghề buôn bán của nhà hàng cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh), mua lại công ty hoặc mua lại dự án đầu tư đang hoạt động.
công ty sở hữu dự án đầu tư từ việc chuyển đổi mang, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa những ưu đãi về thuế thu nhập siêu thị của công ty hoặc dự án đầu tư trước lúc chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất trong thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

b) công ty đang hoạt động được hưởng khuyến mãi thuế với đầu tư xây dựng dây chuyền cung cấp mới, mở rộng quy mô sản xuất, bổ sung ngành nghề cung cấp marketing, tăng công suất (gọi chung là đầu tư mở rộng) không thuộc lĩnh vực, địa bàn khuyến mãi thuế theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP về thuế thu nhập siêu thị thì ko được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối có phần thu nhập nâng cao thêm từ đầu tư mở rộng mang lại.
giả dụ trong kỳ tính thuế, công ty ngoài riêng được thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng thì thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng không áp dụng khuyến mãi thuế thu nhập doanh nghiệp được lựa chọn xác định theo 1 trong 2 bí quyết sau:
phương pháp 1:
Phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng không áp dụng khuyến mãi thuế thu nhập nhà hàng=Tổng thu nhập tính thuế trong năm (không bao gồm thu nhập khác ko được hưởng ưu đãi)xGiá trị tài sản cố định đầu tư mở rộng đưa vào sử dụng cho cung cấp, kinh doanh
Tổng nguyên giá tài sản cố định thực tế phục vụ sản xuất, kinh doanh

Tổng nguyên giá tài sản cố định thực tế chuyên dụng cho phân phối, kinh doanh gồm: giá trị tài sản cố định đầu tư mở rộng đã hoàn thành bàn giao đưa vào dùng và nguyên giá tài sản cố định hiện với đang phục vụ phân phối marketing theo số liệu cuối kỳ trên Bảng cân đối kế toán năm.

bí quyết 2:
Phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng ko áp dụng ưu đãi thuế thu nhập siêu thị=Tổng thu nhập tính thuế trong năm (không bao gồm thu nhập khác ko được hưởng ưu đãi)xGiá trị vốn đầu tư mở rộng đưa vào dùng cho chế tạo, kinh doanh
Tổng vốn đầu tư thực tế chuyên dụng cho cung ứng, kinh doanh
>>> Tham khảo: Học kế toán
Tổng vốn đầu tư thực tế phục vụ chế tạo marketing là tổng nguồn vốn tự với, vốn vay của nhà hàng phục vụ phân phối kinh doanh theo số liệu cuối kỳ trên Bảng cân đối kế toán năm.

siêu thị chỉ được áp dụng 1 bí quyết phân bổ đối với thu nhập phát sinh của 1 hoạt động đầu tư mở rộng.
Ví dụ: công ty A là một siêu thị chế tạo nhựa trong khu công nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh (Khu công nghiệp không thuộc địa bàn hưởng ưu đãi) và đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN: áp dụng thuế suất 15% trong 12 năm kể từ khi mang doanh thu, miễn thuế TNDN 3 năm đề cập từ lúc sở hữu thu nhập chịu thuế, giảm 50% thuế TNDN trong 7 năm tiếp theo, năm 2014 doanh nghiệp A có đầu tư mở rộng, tổng giá trị máy móc thiết bị đầu tư mới trong năm là 5 tỷ đồng. Biết rằng tổng giá trị TSCĐ cuối năm 2014 là 20 tỷ đồng, tổng thu nhập tính thuế phát sinh của năm 2014 là 1,2 tỷ đồng, trong ấy thu nhập khác không được hưởng khuyến mãi là 200 triệu đồng, thì:

Thu nhập do đầu tư mở rộng ko được hưởng khuyến mãi là:
Phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng ko áp dụng khuyến mãi thuế thu nhập doanh nghiệp=(1,2 tỷ đồng - 200 triệu đồng)x5 tỷ đồng
20 tỷ đồng
=250 triệu đồng

Thu nhập tính thuế không được hưởng ưu đãi thuế TNDN năm 2014 là: 200 triệu đồng + 250 triệu đồng = 450 triệu đồng
Thu nhập tính thuế được hưởng ưu đãi thuế TNDN năm 2014 là:
một,2 tỷ đồng - 450 triệu đồng = 750 triệu đồng

7. Trong cùng một kỳ tính thuế nếu sở hữu 1 khoản thu nhập thuộc diện áp dụng thuế suất thuế thu nhập nhà hàng ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế theo đa dạng trường hợp khác nhau thì nhà hàng tự lựa tậu 1 trong những nếu khuyến mãi thuế thu nhập doanh nghiệp sở hữu lợi nhất.

8. Trong thời gian được ưu đãi thuế thu nhập nhà hàng, trường hợp trong năm tính thuế mà siêu thị không đáp ứng đủ 1 trong những điều kiện khuyến mãi thuế quy định tại các Khoản 7, 8 và Khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập nghiệp nhà hàng và quy định tại Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP thì nhà hàng ko được hưởng ưu đãi trong năm tính thuế đó mà bắt buộc nộp thuế thu nhập siêu thị theo mức thuế suất phổ thông và năm đấy sẽ tính trừ vào thời gian được hưởng khuyến mãi thuế của công ty.

9. trường hợp trong cùng kỳ tính thuế, công ty mang phát sinh hoạt động marketing được hưởng ưu đãi thuế bị lỗ, hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế, thu nhập khác của các hoạt động buôn bán (không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư; thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật) có thu nhập (hoặc ngược lại) thì nhà hàng bù trừ vào thu nhập chịu thuế của những hoạt động với thu nhập do doanh nghiệp lựa sắm. Phần thu nhập còn lại sau lúc bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập siêu thị theo mức thuế suất của hoạt động còn thu nhập.
giả dụ trong các kỳ tính thuế trước, công ty đang bị lỗ (nếu còn trong thời hạn chuyển lỗ) thì công ty phải chuyển lỗ tương ứng sở hữu những hoạt động mang thu nhập. ví như doanh nghiệp không tách riêng được lỗ của từng hoạt động thì công ty chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt động được hưởng khuyến mãi thuế thu nhập doanh nghiệp trước sau đấy vẫn còn lỗ thì chuyển vào thu nhập của hoạt động không được hưởng khuyến mãi thuế thu nhập nhà hàng (không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư; thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền khảo sát, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật).

Ví dụ: Trong kỳ tính thuế năm 2014, DN A với phát sinh:
- Lỗ từ hoạt động phân phối phần mềm được ưu đãi thuế là 1 tỷ đồng.
- Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính ko thuộc diện khuyến mãi thuế là 1 tỷ đồng.
- Lãi từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán (thu nhập khác của hoạt động kinh doanh) là 2 tỷ đồng.
nếu này DN A được lựa tậu bù trừ giữa lỗ từ hoạt động cung ứng phần mềm và lãi từ hoạt động marketing máy tính hoặc lãi từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán; phần thu nhập còn lại sẽ nộp thuế TNDN theo thuế suất của phần mang thu nhập.
Cụ thể: Bù trừ lỗ một tỷ đồng chế tạo phần mềm sở hữu lãi một tỷ đồng của hoạt động marketing máy tính hoặc hoạt động chuyển nhượng chứng khoán.
=> DN còn thu nhập là 2 tỷ đồng và cần nộp thuế TNDN sở hữu mức thuế suất 22% (2 tỷ đồng x 22%).

Ví dụ: Trong kỳ tính thuế năm 2014, DN B mang phát sinh:
- Lãi từ hoạt động cung ứng phần mềm được ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng (hoạt động này đang áp dụng thuế suất thuế TNDN 10%).
- Lãi từ hoạt động buôn bán máy tính không thuộc diện khuyến mãi thuế là 2 tỷ đồng.
- Lỗ từ hoạt động kinh doanh chứng khoán (thu nhập khác của hoạt động kinh doanh) là 1 tỷ đồng.
Kỳ tính thuế năm 2013, DN B có lỗ từ hoạt động buôn bán máy tính là 1 tỷ đồng thì lúc xác định thu nhập chịu thuế của năm 2014, DN B buộc phải thực hiện chuyển lỗ như sau:
Cụ thể:
- Bù trừ giữa lãi và lỗ phát sinh trong năm 2014: doanh nghiệp lựa sắm bù trừ lỗ của hoạt động marketing chứng khoán vào thu nhập của hoạt động marketing máy tính, hoạt động kinh doanh máy tính còn lãi là (2 tỷ - một tỷ) = một tỷ đồng.
- Chuyển lỗ của hoạt động kinh doanh máy tính năm 2013 để bù trừ có lãi của hoạt động marketing máy tính năm 2014: (1 tỷ - một tỷ = 0 tỷ)
Kê khai, tính và nộp thuế TNDN của hoạt động được khuyến mãi thuế:
2 tỷ đồng x 10% = 200 triệu đồng
=> Thuế TNDN nên nộp là: 200 triệu đồng

Ví dụ: Trong kỳ tính thuế năm 2014, DN C với phát sinh:
- Lãi từ hoạt động chế tạo phần mềm được khuyến mãi thuế là 2 tỷ đồng (hoạt động này đang áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% ).
- Lãi từ hoạt động marketing máy tính không thuộc diện khuyến mãi thuế là 2 tỷ đồng.
- Lỗ từ hoạt động buôn bán chứng khoán (thu nhập khác của hoạt động kinh doanh) là 1 tỷ đồng.
Kỳ tính thuế năm 2013, DN C sở hữu lỗ là 2 tỷ đồng tuy nhiên công ty không tách riêng được khoản lỗ này là của hoạt động nào vì thế DN C cần thực hiện bù trừ lỗ vào thu nhập của hoạt động đang được khuyến mãi trước (hoạt động chế tạo phần mềm).
Cụ thể: - Bù trừ giữa lãi và lỗ phát sinh năm 2014: doanh nghiệp lựa tậu bù trừ lỗ hoạt động buôn bán chứng khoán vào hoạt động marketing máy tính, hoạt động kinh doanh máy tính còn lãi là (2 tỷ - một tỷ) = một tỷ đồng
- Chuyển lỗ của năm 2013 để bù trừ có lãi của hoạt động chế tạo phần mềm năm 2014: 2 tỷ - 2 tỷ = 0 tỷ
Kê khai nộp thuế TNDN mang mức thuế suất 22% của hoạt động kinh doanh ko được hưởng ưu đãi thuế, cụ thể: 1 tỷ x 22% = 220 triệu đồng.

10. công ty trong thời gian đang được hưởng khuyến mãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định, cơ quan với thẩm quyền kiểm tra, thanh tra kiểm tra phát hiện:
- tăng số thuế thu nhập siêu thị được hưởng lưu đãi thuế so với đơn vị tự kê khai (kể cả nếu siêu thị chưa kê khai để được hưởng khuyến mãi thuế) thì nhà hàng được hưởng khuyến mãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định đối mang số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm tra, thanh tra phát hiện (bao gồm số thuế thu nhập công ty tăng thêm và số thuế thu nhập doanh nghiệp thuộc đối tượng được khuyến mãi thuế theo quy định đã kê khai nhưng chưa xác định số thuế được ưu đãi).
- Giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng khuyến mãi thuế so có đơn vị tự kê khai thì doanh nghiệp chỉ được hưởng ưu đãi thuế thu nhập siêu thị theo theo quy định đối với số thuế thu nhập nhà hàng do kiểm tra, thanh tra phát hiện.
- Tùy theo mức độ vi phạm của siêu thị, cơ quan mang thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng những mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
__________________________________________________
Xem thêm...

Thứ Hai, 23 tháng 11, 2015

Cách lập tờ khai thuế TNDN tạm tính trên phần mềm HTKK

0 nhận xét


Tờ khai thuế TNDN tạm tính quý (01A/TNDN) là tờ khai dành cho DN khai thuế theo thu nhập thực tế phát sinh. Trung tâm đào tạo kế toán hà nội xin hướng dẫn cách lập tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính (01A/TNDN) trên phần mềm HTKK mới nhất theo Thông tư Số 156/2013/TT-BTC Bước 1: Đăng nhập vào phần mềm HTKK. - Bạn nên thực hiện kê khai trên phần mềm HTKK mới nhất để hạn chế các lỗi nhé, nếu bạn chưa có, có thể tải về tại đây: Phần mềm HTKK mới nhất Bước 2: Lựa chọn tờ khai: - Sau khi đăng nhập vào phần mềm HTKK -> Chọn mục "Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp": - > "Tờ khai thuế TNDN tạm tính (01A/TNDN)", như hình dưới:

cách lập tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính

- Tiếp đó các bạn chọn "Qúy kê khai" (Mặc định là quý hiện tại và tờ khai lần đầu) -> Chọn "Các phụ lục" -> Click "Đồng ý" màn hình sẽ xuất hiện như sau:

hướng dẫn ghi tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính
>>> Có thể bạn quan tâm: Học kế toán ở đâu tốt nhất

Bước 3: Cách ghi các chỉ tiêu trên tờ khai thuế TNDN tạm tính (01A/TNDN)":


Chỉ tiêu [21] - Doanh thu phát sinh trong kỳ:
- Là tổng doanh thu phát sinh trong kỳ tính thuế (chưa có thuế GTGT đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ; hoặc có thuế GTGT đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp), bao gồm: doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác. Cụ thể:

+ Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ: là doanh thu thuần từ cung cấp hàng hoá, dịch vụ của cơ sở kinh doanh trong kỳ tính thuế (bao gồm cả doanh thu xuất khẩu, doanh thu bán cho các doanh nghiệp chế xuất và xuất khẩu tại chỗ).

+ Doanh thu hoạt động tài chính: là các khoản doanh thu thuần từ hoạt động tài chính bao gồm lãi tiền vay, lãi tiền gửi, tiền bản quyền, thu nhập từ cho thuê tài sản, cổ tức, lợi nhuận được chia, lãi từ bán ngoại tệ, lãi do chuyển nhượng vốn, hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán và doanh thu từ các hoạt động tài chính khác của cơ sở kinh doanh trong kỳ tính thuế.

+ Thu nhập khác: là các khoản thu nhập ngoài các khoản thu nhập từ hoạt động kinh doanh chính của cơ sở kinh doanh và thu nhập từ hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ tính thuế. Các khoản thu nhập khác bao gồm thu từ nhượng, bán, thanh lý tài sản, thu tiền phạt do các đối tác vi phạm hợp đồng, các khoản tiền thưởng từ khách hàng, quà biếu, quà tặng, các khoản thu nhập của năm trước chưa hạch toán vào thu nhập...

Chỉ tiêu [22] – Chi phí phát sinh trong kỳ:
- Là toàn bộ các khoản chi phí hợp lý phát sinh liên quan đến doanh thu phát sinh trong kỳ tính thuế và có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. Chỉ tiêu này bao gồm: Chi phí sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; Chi phí hoạt động tài chính và các khoản chi phí khác. Chỉ tiêu này được xác định cụ thể như sau:

+ Chi phí sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là toàn bộ các khoản chi phí sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế tương ứng với doanh thu phát sinh trong kỳ được xác định để tính lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.

+ Chi phí hoạt động tài chính là những khoản chi phí hoạt động tài chính trong kỳ tính thuế, bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán, khoản lập và hoàn lập dự phòng, giảm giá đầu tư chứng khoán, đầu tư khác, khoản lỗ về chênh lệch tỉ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ.

+ Các khoản chi phí khác là những khoản chi phí của các hoạt động ngoài các hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

Chỉ tiêu [24] - Điều chỉnh tăng lợi nhuận theo pháp luật thuế:
- Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ các khoản điều chỉnh về doanh thu hoặc chi phí được ghi nhận theo chế độ kế toán, nhưng không phù hợp với quy định của Luật thuế TNDN, làm tăng tổng lợi nhuận phát sinh của cơ sở kinh doanh.

Chỉ tiêu [25] - Điều chỉnh giảm lợi nhuận theo pháp luật thuế:
- Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ các khoản điều chỉnh về doanh thu hoặc chi phí được ghi nhận theo chế độ kế toán, nhưng không phù hợp với quy định của Luật thuế TNDN, làm giảm tổng lợi nhuận phát sinh của cơ sở kinh doanh.

Chỉ tiêu [27] – Thu nhập miễn thuế:
- Là thu nhập được miễn trong kỳ tính thuế được xác định căn cứ vào điều kiện thực tế cơ sở kinh doanh đang được hưởng ưu đãi thuế theo Luật thuế TNDN.

Chỉ tiêu [28] – Số lỗ chuyển kỳ này:
- Bao gồm số lỗ những năm trước chuyển sang và số lỗ của các quý trước chuyển sang theo quy định của Luật thuế TNDN.

Chú ý: Số lỗ tối đa được chuyển phải bằng số lãi của quý hiện tại.
VD: Quý I lỗ 50tr, sang quý II lãi 30tr, vậy số lỗ tối đã được chuyển và nhập vào chỉ tiêu này là 30tr

Chỉ tiêu [30] - Thu nhập tính thuế áp dụng thuế suất 20%:
- Là thu nhập tính thuế của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ áp dụng mức thuế suất thuế TNDN 20%.

Doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế TNDN 20% là doanh nghiệp có tổng doanh thu năm < 20 tỷ đồng.

Chỉ tiêu [31] - Thu nhập tính thuế áp dụng thuế suất 22%:
- Là thu nhập tính thuế của cơ sở kinh doanh phát sinh trong kỳ áp dụng thuế suất thuế TNDN 22% theo quy định của Luật thuế TNDN.

Chú ý: Những DN mới thành lập thì kê khai tạm tính quý theo thuế suất 22%. Kết thúc năm tài chính nếu Doanh thu bình quân của các tháng trong năm < 1,67 tỷ đồng thì DN quyết toán thuế TNDN theo thuế suất 20%.

Chi tiết xem tại đây: Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

Chỉ tiêu [32] - Thu nhập tính thuế áp dụng thuế suất ưu đãi:
- Là thu nhập tính thuế áp dụng thuế suất ưu đãi trong trường hợp được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật thuế TNDN.

Chỉ tiêu [32a] - Thuế suất ưu đãi:
- Là mức thuế suất thuế TNDN ưu đãi đối với các dự án đầu tư thực tế đạt các điều kiện được hưởng ưu đãi theo quy định của luật thuế TNDN. Trường hợp doanh nghiệp được hưởng nhiều mức thuế suất ưu đãi khác nhau thì liệt kê các mức thuế suất ưu đãi trên cùng chỉ tiêu này, cách nhau dấu chấm phẩy.

Chỉ tiêu [33] - Thu nhập tính thuế áp dụng thuế suất khác:
- Là thu nhập tính thuế của cơ sở kinh doanh có hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam.

Chỉ tiêu [33a] - Thuế suất khác:
- Là mức thuế suất thuế TNDN áp dụng đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 30% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.

Chỉ tiêu [35] - Thuế TNDN dự kiến miễn, giảm:
- Là tổng số thuế TNDN dự kiến được miễn giảm trong kỳ tính thuế, bao gồm số thuế TNDN được miễn, giảm theo Luật thuế TNDN; theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và miễn, giảm khác ngoài Luật thuế TNDN.

Chỉ tiêu [35a] - Số thuế TNDN được miễn, giảm theo Hiệp định (nếu có):
- Là số thuế TNDN phát sinh trong kỳ được miễn, giảm theo Hiệp định (nếu có).

Chỉ tiêu [35b] - Miễn, giảm khác ngoài Luật Thuế TNDN (nếu có):
- Là số thuế TNDN được miễn, giảm theo các quy định khác ngoài Luật Thuế TNDN phát sinh trong kỳ mà doanh nghiệp được hưởng (nếu có).



Chúc các bạn thành công, Các muốn tìm hiểu chi tiết hơn, chuyên sâu hơn có thể tham gia: Lớp học kế toán thuế thực hành thực tế
__________________________________________________
Xem thêm...

Chủ Nhật, 22 tháng 11, 2015

Những khoản chi phí bị khống chế mới nhất

0 nhận xét

Kể từ ngày 02/08/2014 theo Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 và Công văn Số 2785/TCT-CS ngày 23/7/2014 của BTC quy định các khoản chi phí bị khống chế cụ thể như sau:
- Mức không chế 15% áp dụng đối với các khoản chi phí bao gồm: Chi quảng bá, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí; chi cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.
Nhưng kể từ ngày 1/1/2015 thì những khoản: Chi quảng bá, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ mức giá liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, marketing SẼ ko BỊ KHỐNG CHẾ 15% nữa.
(Theo Luật số 71/2014/QH1 - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về Thuế).

Những khoản chi phí PR, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới bị khống chế nêu trên ko bao gồm:

>>> Tham khảo: Lớp học phần mềm kế toán
- Khoản hoa hồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; hoa hồng trả cho những đại lý bán hàng hóa, dịch vụ đúng giá.
- Khoản hoa hồng trả cho nhà phân phối của những công ty bán hàng đa cấp. Đối mang tổ chức nhận được khoản hoa hồng thì bắt buộc kê khai tính vào thu nhập chịu thuế, đối có cá nhân nhận được hoa hồng thì bắt buộc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước lúc chi trả thu nhập.
- những khoản chi phát sinh trong nước hoặc ngoại trừ nước (nếu có) như:
+ giá tiền nghiên cứu thị trường: thăm dò, khảo sát, phỏng vấn, thu thập, phân tích và đánh giá thông tin;
+ tầm giá lớn mạnh và hỗ trợ nghiên cứu thị trường;
+ giá thành thuê tư vấn thực hiện công việc nghiên cứu, lớn mạnh và hỗ trợ nghiên cứu thị trường;
+ mức giá trưng bày, giới thiệu sản phẩm và tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại: giá tiền mở phòng hoặc gian hàng trưng bày, giới thiệu sản phẩm; tầm giá thuê thể tích để trưng bày, giới thiệu sản phẩm; giá thành vật liệu, công cụ hỗ trợ trưng bày, giới thiệu sản phẩm; mức giá vận chuyển sản phẩm trưng bày, giới thiệu.

Chú ý: giá tiền chiết khấu thanh toán cho người mua (Không bị khống chế nữa)

Ngoài ra còn 1 số các khoản chi ko được trừ như sau:

a. Phần trích khấu hao tương ứng sở hữu phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xeđối mang ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ: ô tô phục vụ marketing vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô sử dụng để khiến loại và lái thử cho buôn bán ô tô);

- Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống chuyên marketing vận tải hành khách, du lịch và khách sạn: Là những ô tô được đăng ký tên DN, mà DN đó trong Giấy phép ĐKKD sở hữu đăng ký một trong các ngành nghề như: vận tải hành khách, du lịch, marketing khách sạn vàđược cấp phép buôn bán.

- Nếu DN có chuyển nhượng, thanh lý xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống thì giá trị còn lại của xe được xác định bằng (=) nguyên giá thực tậu TSCĐ trừ (-) số khấu hao lũy kế của TSCĐ đã tính vào giá tiền tính tới thời điểm chuyển nhượng, thanh lý xe.

Ví dụ: công ty kế toán Thiên Ưng với tậu xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi sở hữu nguyên giá là 6 tỷ đồng, nhà hàng trích khấu hao một năm sau ấy đem thanh lý. Số trích khấu hao là một tỷ đồng (thời gian trích khấu hao là 6 năm). Số trích khấu hao theo chính sách thuế được tính vào tầm giá được trừ là một,6 tỷ đồng/6 năm = 267 triệu đồng. công ty thanh lý bán xe là 5 tỷ đồng.
Thu nhập từ thanh lý xe = 5 tỷ - (6 tỷ - một tỷ) = 0

b. Tiền chi trang phục cho nhân viên:
- Phần chi trang phục bằng hiện vật cho NLĐ ko với hóa đơn, chứng từ;
- Phần chi trang phục bằng tiền, bằng hiện vật cho NLĐ > 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
- Nếu DN mang chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật thì mức chi tối đa để tính vào chi phí được trừ ko vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
Chú ý: Theo khoản 2.7 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sở hữu hiệu lực từ ngày 6/8/2015.

Quy định về giá thành trang phục:

- ví như chi bằng hiện vật sẽ được tính hầu hết vào chi phí. (Nếu với hóa đơn, chứng từ)
- ví như chi bằng tiền thì ko được vượt quá 05 triệu đồng/người/năm.
- ví như chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật: Thì mức chi tối đa đối sở hữu chi bằng tiềnkhông vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật bắt buộc sở hữu hóa đơn, chứng từ.

c. Tiền chi vượt mức 01 triệu đồng/tháng/người để: Trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ sở hữu tính chất an sinh xã hội, tậu bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động.
Chú ý: Theo khoản 2.6 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC với hiệu lực từ ngày 6/8/2015.

- Bỏ mức khống chế một triệu/tháng/người đối có khoản chi phí tìm bảo hiểm nhân thọ cho NLĐ. Sẽ được trừ hết ví như được được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của nhà hàng, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của siêu thị, Tổng nhà hàng.

d. Chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa phần vượt mứctiêu hao tuyệt vời.

- DN tự xây dựng, quản lý định mức lãng phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa sử dụng vào cung ứng, kinh doanh. Định mức này được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ chế tạo sản phẩm và lưu tại DN. (Hoặc theo định mức của Nhà nước đối với một số trường hợp)
Chú ý: Theo khoản 2.3 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC với hiệu lực từ ngày 6/8/2015.

- Bỏ quy định DN tự xây dựng, quản lý định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất, buôn bán khiến cho cơ sở xác định chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá phần vượt mức tiêu hao logic ko được tính vào giá thành được trừ.
- Đối mang phần chi vượt định mức lãng phí đối có một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đã được Nhà nước ban hành định mức sẽ không được tính vào tầm giá được trừ lúc xác định thu nhập chịu thuế.

e. Chi phí đi lại:

- giá thành vận động và tiền thuê chỗ ở cho NLĐ đi công tác nếu có hầu hết hóa đơn chứng từ hợp pháp thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

- Nếu tìm vé máy bay qua website thương mại điện tử cho NLĐ đi công tác thì chứng từ khiến cho căn cứ là:
+ Vé máy bay điện tử,
+ Thẻ lên máy bay (boarding pass)
+ Chứng từ thanh toán ko dùng tiền mặt.

- Nếu ko thu hồi được thẻ lên máy bay thì chứng từ làm căn cứ là giấy điều động đi công tác

f. Chi phí tiền lương, tiền công, tiền thưởng ko được trừ:

- những khoản tiền lương, tiền thưởng không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng trong: Hợp đồng lao động...

- Nếu trong hợp đồng lao động mang ghi khoản chi về tiền nhà do DN trả cho NLĐ, khoản chi trả này mang tính chất tiền lương, tiền công, ko trái có những quy định của pháp luật và với toàn bộ hóa đơn, chứng từ thì được tính vào chi phí được trừ.

- Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ nhà hàng TNHH 1 thành viên (do 1 cá nhân khiến chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà các người này ko trực tiếp tham gia điều hành chế tạo, marketing.
>>> Xem thêm: Học kế toán

g. các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm:
- Vi phạm luật giao thông,
- Vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh,
- Vi phạm chế độ kế toán thống kê,
- Vi phạm pháp luật về thuế bao gồm: Cả tiền chậm nộp thuế và những khoản phạt về vi phạm hành chính khác.

h. Thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế;
- Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống vượt mức quy định được khấu trừ.
Xem thêm...

Thứ Sáu, 20 tháng 11, 2015

Những khoản thu nhập chịu thuế TNCN năm 2015

0 nhận xét

Theo Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 08 năm 2013 của Bộ tài chính quy định: những khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối có những khoản thu nhập từ marketing, tiền lương, tiền công, trúng thưởng, quà tặng, thừa kế… cụ thể như sau:
một. Thu nhập từ kinh doanh:

- Là thu nhập từ hoạt động sản xuất, buôn bán hàng hóa, dịch vụ thuộc hầu hết những lĩnh vực, ngành nghề như: cung ứng, buôn bán hàng hoá; xây dựng; vận tải; marketing ăn uống; kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, marketing dịch vụ…

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công:

- Là thu nhập từ tiền lương, tiền công và những khoản sở hữu tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

- những khoản phụ cấp, trợ cấp (Trừ những khoản phụ cấp, trợ cấp được miễn theo quy định). chi tiết bạn sở hữu thể xem tại đây: những khoản thu nhập được miễn giảm thuế thu nhập cá nhân

- Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia những đề tài nghiên cứu kỹ thuật , kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.

- những khoản tiện lợi bằng tiền hoặc ko bằng tiền dưới đa số hình thức:
- Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ tất nhiên. Khoản tiền thuê nhà do đơn vị dùng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị.

- Khoản chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,... cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước.

- các khoản thưởng bằng tiền hoặc ko bằng tiền dưới hầu hết hình thức, đề cập cả thưởng bằng chứng khoán.

>>> Tham khảo thêm: Học kế toán trên excel

3. Thu nhập từ nhận quà tặng: 


- Là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ những tổ chức, cá nhân trong và không tính nước.

4. Thu nhập từ nhận thừa kế:

- Là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế.

5. Thu nhập từ đầu tư vốn:

- Là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới mọi hình thức.

6. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn:

- Là khoản Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới đa số hình thức như: Vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả siêu thị trách nhiệm hữu hạn một thành viên), siêu thị hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.

7. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản:

- Là khoản thu nhập nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản như: Nhượng quyền dùng đất, có nhà…

8. Thu nhập từ trúng thưởng:

- Là các khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận được dưới hầu hết hình thức.

9. Thu nhập từ bản quyền:

- Là thu nhập nhận được khi chuyển nhượng, chuyển giao quyền với, quyền tiêu dùng những đối tượng của quyền với trí tuệ theo quy định của Luật với trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao khoa học .

10. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại

>>> Xem thêm tại đây: Khóa học kế toán

- Là các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ những hợp đồng nhượng quyền thương mại nêu trên, bao gồm cả nếu nhượng lại quyền thương mại theo quy định của pháp luật về nhượng quyền thương mại.

Sau khi đã xác định được khoản thu nhập chịu thuế TNCN khách hàng tiến hành tính số thuế TNCN nên nộp, khía cạnh bạn sở hữu thể xem thêm: phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân


Chúc người dùng thành công!
Xem thêm...

Thứ Năm, 19 tháng 11, 2015

Những trường hợp không phải kê khai nộp thuế GTGT theo TT 219

0 nhận xét
Từ ngày 1/1/2014 theo điều 5 Thông tư 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 của Bộ tài chính: các nếu chẳng phải kê khai, tính nộp thuế GTGT cụ thể như sau:
một. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất lúc bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.

Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và những khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối mang cơ sở buôn bán chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.

giả dụ bồi thường bằng hàng hoá, dịch vụ, cơ sở bồi thường bắt buộc lập hoá đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối mang bán hàng hoá, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.
trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì bắt buộc kê khai, nộp thuế theo quy định.

Ví dụ 10: siêu thị TNHH P&C nhận được khoản tiền lãi từ việc sắm trái phiếu và tiền cổ tức từ việc mua cổ phiếu của những siêu thị khác. công ty TNHH P&C chẳng hề kê khai, nộp thuế GTGT đối sở hữu khoản tiền lãi từ việc mua trái phiếu và tiền cổ tức nhận được.

Ví dụ 11: doanh nghiệp A nhận được khoản bồi thường thiệt hại do bị huỷ hợp đồng từ siêu thị B là 50 triệu đồng thì công ty A lập chứng từ thu và chẳng hề kê khai, nộp thuế GTGT đối sở hữu khoản tiền trên.

Ví dụ 12: công ty X sắm hàng của doanh nghiệp Y, nhà hàng X có ứng trước cho doanh nghiệp Y 1 khoản tiền và được siêu thị Y trả lãi cho khoản tiền ứng trước đấy thì siêu thị X chẳng phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản lãi nhận được.

Ví dụ 13: nhà hàng X bán hàng cho nhà hàng Z, tổng giá thanh toán là 440 triệu đồng. Theo hợp đồng, doanh nghiệp Z thanh toán trả chậm trong vòng 3 tháng, lãi suất trả chậm là 1%/tháng/tổng giá thanh toán của hợp đồng. Sau 3 tháng, công ty X nhận được từ siêu thị Z tổng giá trị thanh toán của hợp đồng là 440 triệu đồng và số tiền lãi chậm trả là 13,2 triệu đồng (440 triệu đồng x 1% x 3 tháng) thì doanh nghiệp X không hề kê khai, nộp thuế GTGT đối mang khoản tiền 13,2 triệu đồng này.

Ví dụ 14: nhà hàng bảo hiểm A và doanh nghiệp B ký hợp đồng bảo hiểm với hình thức bảo hiểm bằng tiền. lúc mang rủi ro bảo hiểm xảy ra, siêu thị bảo hiểm A bồi thường cho công ty B bằng tiền theo quy định của pháp luật về bảo hiểm. doanh nghiệp B chẳng hề kê khai, nộp thuế GTGT đối với số tiền bồi thường bảo hiểm nhận được.

Ví dụ 15: doanh nghiệp cổ phần Sữa ABC sở hữu chi tiền cho các nhà chế tạo (là tổ chức, cá nhân kinh doanh) để thực hiện chương trình khuyến mại (theo quy định của pháp luật về hoạt động xúc tiến thương mại), tiếp thị, trưng bày sản phẩm cho công ty (nhà sản xuất nhận tiền này để thực hiện dịch vụ cho Công ty) thì khi nhận tiền, nếu nhà cung cấp là người nộp thuế GTGT theo cách khấu trừ lập hóa đơn GTGT và tính thuế GTGT theo thuế suất 10%, ví như nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo cách trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng và xác định số thuế buộc phải nộp theo tỷ lệ (%) trên doanh thu theo quy định.

2. Tổ chức, cá nhân chế tạo, buôn bán tại Việt Nam sắm dịch vụ của tổ chức nước ko kể ko sở hữu cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ko kể là đối tượng ko cư trú tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp: sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, trang bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); PR, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hoá, chế tạo dịch vụ ra nước ngoài; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam mang nước không tính mà những dịch vụ này được thực hiện ở ngoại trừ Việt Nam, dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước bên cạnh theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức, cá nhân không marketing, ko phải là người nộp thuế GTGT bán tài sản.

Ví dụ 16: Ông A là cá nhân không marketing bán 01 ô tô 4 chỗ ngồi cho ông B mang giá là 600 triệu đồng thì ông A chẳng phải kê khai, tính thuế GTGT đối sở hữu số tiền bán ô tô thu được.

Ví dụ 17: Ông E là cá nhân không buôn bán thế chấp 01 ô tô 5 chỗ ngồi cho ngân hàng VC để vay tiền. đến thời hạn cần thanh toán theo hợp đồng, Ông E ko thanh toán được cho ngân hàng VC buộc phải tài sản là ô tô thế chấp bị bán phát mại để thu hồi nợ thì khoản tiền thu được từ bán phát mại loại ôtô thế chấp nêu trên chẳng phải kê khai, tính thuế GTGT.

4. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, buôn bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho công ty, hợp tác xã.
Ví dụ 18: công ty cổ phần P thực hiện dự án đầu tư xây dựng Nhà máy cung cấp cồn công nghiệp. đến tháng 3/2014, dự án đầu tư đã hoàn thành được 90% so với đề án thiết kế và giá trị đầu tư là 26 tỷ đồng. Do gặp cạnh tranh về tài chính, công ty cổ phần P quyết định chuyển nhượng mọi dự án đang đầu tư cho nhà hàng cổ phần X mang giá chuyển nhượng là 28 tỷ đồng. công ty cổ phần X nhận chuyển nhượng dự án đầu tư trên để tiếp tục phân phối cồn công nghiệp. công ty cổ phần P không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối mang giá trị dự án chuyển nhượng cho nhà hàng cổ phần X.

5. nhà hàng, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo bí quyết khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho siêu thị, hợp tác xã ở khâu marketing thương mại chẳng hề kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hoá đơn GTGT, ghi chiếc giá bán là giá không mang thuế GTGT, cái thuế suất và thuế GTGT ko ghi, gạch bỏ.

trường hợp nhà hàng, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho những đối tượng khác như hộ, cá nhân buôn bán và những tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.

Hộ, cá nhân kinh doanh, công ty, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo cách tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành những sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu marketing thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.

Ví dụ 19: siêu thị lương thực B là cơ sở marketing nộp thuế GTGT theo cách khấu trừ thu chọn gạo của tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng bán ra thì ở khâu thu tậu của tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng bán ra thì gạo thuộc đối tượng ko chịu thuế GTGT.

trường hợp công ty lương thực B bán gạo cho nhà hàng XNK C thì doanh nghiệp lương thực B không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối mang số gạo bán cho công ty XNK C.

siêu thị lương thực B bán gạo cho siêu thị TNHH D (là công ty phân phối bún, bánh phở) thì siêu thị lương thực B chẳng hề kê khai, tính nộp thuế GTGT đối có số gạo bán cho doanh nghiệp TNHH D.

Trên hoá đơn GTGT lập, giao cho công ty XNK C, nhà hàng TNHH D, siêu thị lương thực B ghi rõ giá bán là giá không với thuế GTGT, mẫu thuế suất và thuế GTGT ko ghi, gạch bỏ.

siêu thị lương thực B bán trực tiếp gạo cho người tiêu dùng thì kê khai, nộp thuế GTGT theo mức thuế suất thuế GTGT là 5% theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.

Ví dụ 20: siêu thị TNHH A là CSKD nộp thuế theo cách khấu trừ tìm cà phê nhân của nông dân trồng cà phê, sau đó siêu thị TNHH A bán số cà phê nhân này cho hộ kinh doanh H thì doanh thu của công ty TNHH A từ bán cà phê nhân cho hộ kinh doanh H áp dụng mức thuế suất 5%.

Ví dụ 21: Hộ ông X sau khi thu sắm lá chè của hộ trồng chè đã bán ra cho hộ ông Y thì hộ ông X buộc phải tính, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu bán lá chè cho hộ ông Y.

giả dụ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho công ty, hợp tác xã đã lập hoá đơn, kê khai, tính thuế GTGT thì người bán và khách hàng nên điều chỉnh hoá đơn để không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản này.

6. Tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao lúc điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh và những đơn vị thành viên do 1 cơ sở marketing mang 100% vốn hoặc giữa những đơn vị thành viên do 1 cơ sở marketing sở hữu 100% vốn để dùng cho cho hoạt động cung cấp, buôn bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì không phải lập hoá đơn và kê khai, nộp thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh có tài sản cố định điều chuyển nên sở hữu Quyết định hoặc Lệnh điều chuyển tài sản kèm theo bộ hồ sơ khởi thủy tài sản.
giả dụ tài sản cố định lúc điều chuyển đã thực hiện đánh giá lại giá trị tài sản hoặc điều chuyển cho cơ sở chế tạo kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ko chịu thuế GTGT thì nên lập hoá đơn GTGT, kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
Xem thêm...

Thứ Tư, 18 tháng 11, 2015

Kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng và theo quý

0 nhận xét
Đào tạo kế toán xin hướng dẫn phương pháp kê khai thuế GTGT hàng tháng và theo quý theo Thông tư Số 156/2013/TT-BTC, Thông tư 219/2013/TT- BTC, Thông tư 119/2014/TT- BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC và theo Luật số 31/2013/QH13:
Trước khi kê khai thuế GTGT quý khách phải tự xác định DN mình thuộc đối tượng kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay trực tiếp và theo tháng hay theo quý. Cụ thể như sau:
I. Kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:


1. Đối tượng kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

- những DN có doanh thu hàng năm > một tỷ đồng (trừ hộ, cá nhân kinh doanh).
- các DN đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ (trừ hộ, cá nhân kinh doanh)
- Thời gian áp dụng là 2 năm liên tục.
(Trích theo Công văn Số 17557/BTC-TCT và Thông tư 219/2013/TT- BTC)
các DN sau được đăng ký kê khai thuế GTGT theo cách khấu trừ:
- DN có doanh thu hàng năm < một tỷ.
- DN mới xây dựng thương hiệu từ dự án đầu tư của DN đang kê khai thuế GTGT theo cách khấu trừ.
- DN mới xây dựng thương hiệu mang thực hiện đầu tư, tìm sắm, nhận góp vốn bằng tài sản cố định, máy móc, trang bị, công cụ, dụng cụ hoặc có hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh.
(theo Thông tư 119/2014/TT- BTC)
=> những DN trên muốn đăng ký kê khai thuế GTGT theo PP khấu trừ thì làm dòng 06/GTGTban hành kèm theo TT 156/2013/TT-BTC, Nộp cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày 20/12 của năm trước liền kề.
Tiếp đấy xác định DN thuộc đối tượng kê khai theo tháng hay theo quý:

a. Đối tượng kê khai thuế GTGT theo quý:

Kể từ ngày 15/11/2014 theo Thông tư 151/2014/TT-BTC:
- những DN với tổng doanh thu của năm trước ngay tắp lự kề < 50 tỷ đồng thì kê khai thuế GTGT theo quý.
Tổng Doanh thu là (bao gồm cả doanh thu chịu thuế GTGT và doanh thu không chịu thuế GTGT).

Chú ý: Những DN mới thành lập phải kê khai thuế GTGT theo quý.
- Sau khi SXKD đủ 12 tháng (của 1 năm dương lịch) thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu để xác định kê khai theo tháng hay theo quý.

VD:
- nhà hàng kế toán Thiên Ưng bắt đầu hoạt SXKD từ tháng 01/2015 thì năm 2015 thực hiện khai thuế GTGT theo quý. Sau đó căn cứ vào doanh thu của năm 2015 (đủ 12 tháng của năm dương lịch) để xác định năm 2016 kê khai thuế tháng hay khai quý.
VD 2:
nhà hàng Hải Nam bắt đầu hoạt động SXKD từ tháng 9/2014 thì năm 2014, 2015 thực hiện khai thuế GTGT theo quý. Sau đó căn cứ vào doanh thu của năm 2015 để xác định năm 2016 kê khai thuế theo tháng hay theo quý.

- Nếu doanh nghiệp Hải Nam đủ điều kiện kê khai theo tháng (Doanh thu năm 2015 > 50 tỷ), mà muốn chuyển sang khai thuế theo tháng thì gửi thông báo theo dòng số 07/GTGT (ban hành kèm theo Thông tư 151/2014/TT-BTC) cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp
- Thời hạn chậm nhất là cùng mang thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT của tháng thứ nhất của năm bắt đầu khai thuế GTGT theo tháng.

b. Đối tượng kê khai thuế GTGT theo tháng:
- các DN mang tổng doanh thu của năm trước ngay tắp lự kề > 50 tỷ đồng thì kê khai thuế GTGT theo tháng.

- Việc thực hiện khai thuế theo quý hay theo tháng được ổn định trọn năm dương lịch và ổn định theo chu kỳ 3 năm. Riêng chu kỳ ổn định thứ 1 được xác định tính nói từ ngày 01/10/2014 tới hết ngày 31/12/2016.

2. Hồ sơ khai thuế GTGT theo tháng, quý theo bí quyết khấu trừ:

- Tờ khai thuế giá trị gia nâng cao mẫu số 01/GTGT.

- Từ ngày 1/1/2015 trở đi các bạn chỉ cần nộp tờ khai mà ko cần nộp phụ lục.
Cách lập: phương pháp lập tờ khai thuế GTGT khấu trừ mẫu 01/GTGT
II. Kê khai thuế GTGT theo bí quyết trực tiếp:

một. Kê khai thuế theo cách trực tiếp trên GTGT

a. Đối tượng:
- DN hoạt động tìm, bán, chế tác vàng bạc, đá quý.

b. Hồ sơ khai thuế GTGT tháng/ quý theo cách trực tiếp trên GTGT:

- Tờ khai thuế giá trị gia nâng cao theo chiếc số 03/GTGT.

2. Kê khai thuế GTGT theo cách trực tiếp trên doanh thu:

a. Đối tượng:
- các DN sở hữu doanh thu hàng năm < một tỷ đồng.
- Hộ, cá nhân buôn bán.
- DN mới ra đời ko đủ điều kiện đăng ký tính thuế theo cách khấu trừ.

>>> Xem thêm: Lớp học kế toán trên excel

b. Hồ sơ khai thuế GTGT tháng/quý theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu:

- Tờ khai thuế giá trị gia nâng cao mẫu số 04/GTGT

c. Hồ sơ khai thuế GTGT theo từng lần phát sinh tính theo bí quyết trực tiếp trên doanh thu:

- Tờ khai thuế giá trị gia tăng chiếc số 04/GTGT

Xem thêm: phương pháp lập tờ khai thuế GTGTTT trên doanh thu 04/GTGT

III. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT theo tháng chậm nhất là ngày 20 của tháng sau:
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT theo quý chậm nhất là ngày 30 của quý sau:


Chúc người mua thành công! Học làm cho kế toán thuế thực tế chuyên sâu, học lập báo cáo quyết toán thuế cuối năm thực tế, hãy tham gia: Lớp học thực hành kế toán thuế thực tế
Xem thêm...

Thứ Ba, 17 tháng 11, 2015

Phương pháp viết hóa đơn chiết khấu thương mại - giảm giá hàng bán

0 nhận xét
Lúc bán hàng mang chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán thì ghi hóa đơn như thế nào? rộng rãi bạn kế toán đang vướng mắc trong vấn đề này. nhà hàng kế toán Thiên Ưng xin hướng dẫn bí quyết viết hóa đơn chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán cụ thể như sau:
Theo Khoản 2.5 Phụ lục 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định: (Có 3 trường hợp như sau)

 

>>> Xem thêm: Học thực hành kế toán tổng hợp
Trường hợp 1:
- Chiết khấu theo từng lần mua thì trên hóa đơn GTGT ghi giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho người dùng, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã với thuế GTGT.

VD: Công ty A có chương trình: tìm 1 bộ điều hoà Samsung trị giá 15tr/bộ chiết khấu thương mại ngay 10% (1.500.000)
- Giá bán chưa thuế là: 15.000.000 – 1.500.000 = 13.500.000

Cách viết hoá đơn chiết khấu thương mại như sau:
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6=4x5
01 Điều hoà Samsung bộ 10 13.500.000 13.500.000

cộng tiền hàng: 13.500.000
Thuế suất GTGT: .10 % , Tiền thuế GTGT: 1.350.000
Tổng cộng tiền thanh toán 14.850.000

Chú ý: Trên hóa đơn ko được phép ghi (-) âm.

Trường hợp 2:
- Chiết khấu thương mại theo số lượng, doanh số số tiền chiết khấu được điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần tìm cuối cộng hoặc kỳ tiếp sau.

VD: công ty A ký hợp đồng số 012/KTTU với công ty B: tậu 10 bộ điều hoà Samsung trị giá 15tr/bộ thì chiết khấu 10% (1,5tr/bộ)
- Ngày đầu tiên: doanh nghiệp B tìm 3 bộ: Lần này các bạn xuất hoá đơn là giá chưa chiết khấu 15tr/bộ vì chưa đủ số lượng.
- Ngày thứ 2: doanh nghiệp B tìm 3 bộ: Lần này các bạn xuất hoá đơn là giá chưa chiết khấu 15tr/bộ vì chưa đủ số lượng.
- Ngày thứ 3: nhà hàng B chọn 4 bộ: Lần này đã đủ 10 bộ, công ty sẽ được chiết khấu 10%.
=> Tổng số tiền chiết khấu là: một.500.000 x 10 = 15.000.000.

Cách viết hoá đơn chiết khấu thương mại lần cuối cùng như sau:
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6=4x5
01 Điều hoà Samsung bộ 4 15.000.000 60.000.000

(Chiết khấu thương mại 10% theo hợp đồng số 012/KTTU ngày 2/12/2014) bộ 10 1.500.000 15.000.000

cộng tiền hàng: 45.000.000
Thuế suất GTGT: .10 % , Tiền thuế GTGT: 4.500.000
Tổng cùng tiền thanh toán 49.500.000

Trường hợp 3:
- Chiết khấu thương mại theo số lượng, doanh số, nhưng số tiền chiết khấu được lập lúc kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì phải lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn phải điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh.

chi tiết xem thêm tại đây: cách viết hóa đơn điều chỉnh tăng giảm
>>> Có thể ban quan tâm: Lớp học kế toán cho người mới bắt đầu

đấy là công việc của kế toán lúc xuất hóa đơn chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, vậy lúc sở hữu hóa đơn đấy khách hàng hạch toán và kê khai thuế như thế nào. yếu tố mời người dùng xem thêm tại đây: phương pháp kê khai thuế chiết khấu thương mại

Xem thêm...

Thứ Hai, 16 tháng 11, 2015

Phương pháp xác định nguyên giá của tài sản cố định vô hình

0 nhận xét

Nguyên giá tài sản cố định vô hình là đa số những tầm giá mà siêu thị cần bỏ ra để với tài sản cố định vô hình tính tới thời điểm đưa tài sản ấy vào dùng theo dự tính.
Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình theo khoản 2 điều 4 - thông tư 45/2013/TT-BTC mói nhất:
a) Tài sản cố định vô hình tậu sắm:
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua chọn là giá sắm thực tế nên trả cùng (+) những khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và những giá tiền liên quan trực tiếp buộc phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào dùng.

>>> Bài viết liên quan: Học phần mềm kế toán misa
ví như TSCĐ vô hình tậu mua theo hình thức trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ là giá chọn tài sản theo phương thức trả tiền ngay tại thời điểm sắm (không bao gồm lãi trả chậm).
b) Tài sản cố định vô hình tìm theo hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ vô hình sắm theo hình thức trao đổi sở hữu 1 TSCĐ vô hình ko tương tự hoặc tài sản khác là giá trị tối ưu của TSCĐ vô hình nhận về, hoặc giá trị tối ưu của tài sản đem trao đổi (sau khi cùng thêm những khoản phải trả thêm hoặc trừ đi những khoản buộc phải thu về) cùng (+) các khoản thuế (không bao gồm những khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp cần chi ra tính tới thời điểm đưa tài sản vào tiêu dùng theo dự tính.
Nguyên giá TSCĐ vô hình tậu dưới hình thức trao đổi sở hữu một TSCĐ vô hình tương tự, hoặc với thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền có một tài sản tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem trao đổi.
c) Tài sản cố định vô hình được cấp, được biếu, được tặng, được điều chuyển đến:
Nguyên giá TSCĐ vô hình được cấp, được biếu, được tặng là giá trị logic ban đầu cùng (+) các giá thành liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến việc đưa tài sản vào dùng.
Nguyên giá TSCĐ được điều chuyển đến là nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán của nhà hàng mang tài sản điều chuyển. nhà hàng tiếp nhận tài sản điều chuyển sở hữu trách nhiệm hạch toán nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của tài sản theo quy định.
d) Tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:
Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ nhà hàng là các giá tiền liên quan trực tiếp đến khâu xây dựng, sản xuất thử nghiệm bắt buộc chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính.
Riêng những chi phí phát sinh trong nội bộ để công ty sở hữu nhãn hàng hàng hoá, quyền phát hành, danh sách quý khách, chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu và những khoản mục tương tự ko đáp ứng được tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ vô hình được hạch toán vào chi phí marketing trong kỳ.
đ) TSCĐ vô hình là quyền tiêu dùng đất:
- TSCĐ vô hình là quyền tiêu dùng đất bao gồm:
+ Quyền dùng đất được nhà nước giao với thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp (bao gồm quyền sử dụng đất sở hữu thời hạn, quyền sử dụng đất không thời hạn).
+ Quyền tiêu dùng đất thuê trước ngày có hiệu lực của Luật Đất đai năm 2003 mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho phổ biến năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là năm năm và được cơ quan với thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền dùng đất.
Nguyên giá TSCĐ là quyền dùng đất được xác định là hầu hết khoản tiền chi ra để mang quyền dùng đất hợp pháp cộng (+) các giá thành cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng những công trình trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
- Quyền sử dụng đất không ghi nhận là TSCĐ vô hình gồm:
+ Quyền dùng đất được Nhà nước giao ko thu tiền sử dụng đất.
+ Thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê (thời gian thuê đất sau ngày sở hữu hiệu lực thi hành của Luật đất đai năm 2003, ko được cấp giấy chứng nhận quyền tiêu dùng đất) thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào giá thành kinh doanh theo số năm thuê đất.
+ Thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì tiền thuê đất được hạch toán vào giá thành buôn bán trong kỳ tương ứng số tiền thuê đất trả hàng năm.
- Đối mang những mẫu tài sản là nhà, đất đai để bán, để kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì công ty không được hạch toán là TSCĐ và không được trích khấu hao.
e) Nguyên giá của TSCĐ vô hình là
Quyền tác nhái, quyền có công nghiệp, quyền đối có giống cây trồng theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ: là hầu hết các tầm giá thực tế mà siêu thị đã chi ra để mang được quyền tác kém chất lượng, quyền mang công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
g) Nguyên giá TSCĐ là những chương trình phần mềm:
Nguyên giá TSCĐ của những chương trình phần mềm được xác định là hầu hết những mức giá thực tế mà siêu thị đã bỏ ra để với những chương trình phần mềm trong ví như chương trình phần mềm là một bộ phận sở hữu thể tách rời có phần cứng mang liên quan, bề ngoài xếp đặt mạch tích hợp bán dẫn theo quy định của pháp luật về có trí tuệ.
Xem thêm: Học kế toán
Xem thêm...

Chủ Nhật, 15 tháng 11, 2015

Thủ tục đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu

0 nhận xét

Thủ tục - Hồ sơ đăng ký tham gia đề nghị với nhiều thay đổi từ 1/1/2015 theo quyết định 1018/QĐ-BHXH, Luật BHYT số 46/2014/QH13 , Luật Việc khiến số 38/2013/QH13 mang hiệu lực thi hành.
Theo đó với những thay đổi cụ thể như sau:
một. Đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc:
- nhắc từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động với thời hạn từ đủ 03 tháng trong tất cả những cơ quan, đơn vị (không phân biệt số lượng lao động đơn vị đang sử dụng) đều thuộc đối tượng đồng thời tham gia BHXH, BHYT và BHTN bắt buộc.
2. Hồ sơ tham gia BHXH - BHYT- BHTN đề nghị lần đầu:Trong thời hạn 30 ngày đề cập từ ngày giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc ngày mang hiệu lực của quyết định tuyển dụng người sử dụng lao động phải nộp tất cả hồ sơ theo quy định:
- siêu thị chuẩn bị:
+ Bản sao QĐ có mặt trên thị trường hoặc Giấy chứng nhận đăng ký KD, Giấy phép hoạt động.
+ Danh sách lao động tha gia BHXH, BHYT ( mẫu D02–TS theo QĐ 1018/QĐ – BHXH ngày 10/10/2014 ) (01 bản).
Mời bạn tải và xem: bí quyết khiến chiếc D02-TS danh sách lao động.- Người lao động: Tờ khai tham gia BHXH, BHYT, (Mẫu TK01–TS QĐ 1018/QĐ-BHXH ngày 10/10/2014).
>>> Bài viết liên quan: Khóa học kế toán tổng hợp
Mời bạn tải và xem: bí quyết làm cho tờ khai tham gia BH đề nghị lần đầu mẫu TK01-TS.
- Đối sở hữu đơn vị đăng ký đóng hang quý hoặc 6 tháng một lần: Văn bản đăng ký phương thức đóng của đơn vị (Mẫu D01b-TS QĐ 1111/QĐ – BHXH ngày 25/10/2011) kèm phương án sản xuất, buôn bán của đơn vị : Phương thức trả lương cho người lao động. (Dành cho công ty mang lĩnh vực Nông, lân, ngư, diêm nghiệp).
- Giấy XN thời gian đóng BHTN chưa hưởng BHTN do cơ quan BHXH nơi giải quyết BHXH một lần cấp (C15 – TS) đối mang người đã hưởng BHXH một lần nhưng chưa hưởng BHTN (nếu có)
- Đối sở hữu người được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn : Thêm bản sao giấy tờ lien quan (kèm theo bản chính) để chứng minh.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
3. Nơi nộp hồ sơ:
Nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa BHXH quận/huyện.để ý :
_ Tờ khai TK01-TS khiến cho trên một tờ giấy, in 2 mặt. những mục phải kê khai gần như, chỉ không ghi phần nào ko với. Mã số định danh tạm thời lấy là số sổ BHXH. Phần lục in mặt sau của tờ khai ngay dưới phần ký của người lao động (phần phụ lục ghi tháng đầu tiên tham gia, nếu đã sở hữu sổ bảo hiểm xã hội thì không ghi phần phụ lục). Đăng ký nơi khám chữa bệnh ban đầu [18] ghi theo hướng dẫn của công văn 2736/BHXH – NVGDD1 ngày 7/11/2014 - Phụ lục I.
_ giả dụ phải điều chỉnh tham gia BHXH từ thời gian trước tháng đối chiếu thì bắt buộc làm cho them chiếc D01b-ts 9 (lưu ý danh sách yêu cầu của D01-ts bắt buộc in ở mặt sau của đơn đề nghị), HĐLĐ, bảng lương các tháng tương ứng.
_ Thời điểm đăng ký tham gia khác với thời điểm thành lập nhà hàng đề nghị cam kết trong khoảng TG này ko phát sinh LĐ thuộc diện đóng BHXH yêu cầu và không bắt buộc truy thu (ghi tại phần ‘’ Lý do ‘’ trên D01b-ts).
_ toàn bộ hồ sơ ví như dài quá in sang trang thứ 2 thì phải đóng dấu giáp lai. Đối có hồ sơ do người lao động lập thì người lao động ký nháy từng trang tại góc duới cùng bên cần.
_ trường hợp mang phát sinh thay đổi đề nghị các đơn vị làm đối chiếu đúng tháng phát sinh. giả dụ không sở hữu gì thay đổi bắt buộc đóng tiền theo tháng (chậm nhất ngày 29 hàng tháng), không đóng tiền theo quý giả dụ ko thuộc mẫu hình đóng BHXH theo quý.
3. Mức đóng bảo hiểm bắt buộc năm 2015:

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, hàng tháng, người sử dụng lao động đóng cho người lao động và trích từ tiền lương tháng của người lao động để đóng cùng 1 lúc vào Quỹ BHXH, BHYT, BHTN với tỷ lệ đóng là 32,5 %, trong đó:

Người dùng lao động đóng 22% (18% nộp BHXH, 3% nộp BHYT, 1% nộp BHTN)

Người lao động đóng 10,5% (8% nộp BHXH, 1,5% nộp BHYT và 1% nộp BHTN).

Chú ý: Đơn vị được giữ lại 2% quỹ tiền lương, tiền công đóng BHXH đề nghị của những người lao động tham gia BHXH yêu cầu để chi trả kịp thời chế độ ốm đau, thai sản cho người lao động. Hằng quý hoặc hằng tháng, đơn vị quyết toán sở hữu cơ quan BHXH, giả dụ số tiền được quyết toán nhỏ hơn số tiền giữ lại thì đơn vị bắt buộc đóng số chênh lệch thừa vào tháng tiếp theo tháng quyết toán cho quỹ BHXH.

4. Tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc:
Căn cứ để đóng BHXH, BHYT, BHTN là tiền lương tháng (lương cơ bản) được ghi trong hợp đồng lao động.
Mức tiền lương tháng tốt nhất để tính mức đóng BHXH là mức lương tối thiểu vùng. Năm 2015, mức lương tối thiểu vùng tăng lên tương đối nhiều so với năm 2014. yếu tố quý khách tham khảo tại đây: Mức lương tối thiểu vùng năm 2015
Mức tiền lương tối đa để tính mức đóng BHXH, BHYT, BHTN là 20 lần mức lương tối thiểu chung (Hiện nay đang là một.150.000).

5. Thời hạn đóng tiền Bảo hiểm bắt buộc:
- Đóng hằng tháng:
+ Chậm nhất tới ngày cuối cộng của tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXH yêu cầu trên quỹ tiền lương, tiền công tháng của những người lao động tham gia BHXH đề nghị, đồng thời trích từ tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH đề nghị của từng người lao động theo mức quy định, chuyển cùng 1 lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
ví như đến hạn nộp mà doanh nhiệp ko nộp sẽ bắt buộc tính lãi chậm nộp. yếu tố người dùng xem tại đây: phương pháp tính lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN
- Đóng hằng quý hoặc 6 tháng 1 lần(một năm 02 lần):
+ Đơn vị là nhà hàng thuộc ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả tiền lương, tiền công cho người lao động theo chu kỳ phân phối, kinh doanh với thể đóng hằng quý hoặc 6 tháng 1 lần trên cơ sở đăng ký phương thức đóng với cơ quan BHXH. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của kỳ đóng, đơn vị cần chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.
+ Hộ marketing cá thể, tổ hợp tác, cá nhân mang thuê mướn trả công cho người lao động, tiêu dùng dưới 10 lao động, với thể đóng hằng quý hoặc 6 tháng một lần trên cơ sở đăng ký mang cơ quan BHXH. Chậm nhất tới ngày cuối cộng của kỳ đóng, đơn vị buộc phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.
( Đóng theo địa bàn: Cơ quan, đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn tỉnh nào thì đăng ký tham gia đóng BHXH tại địa bàn tỉnh ấy theo phân cấp của cơ quan BHXH tỉnh. Chi nhánh của nhà hàng đóng BHXH tại địa bàn nơi cấp giấy phép kinh doanh cho chi nhánh.)

6. Thay đổi người tham gia bảo hiểm:
- Báo nâng cao lao động:
+ (01) bản danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT (Mẫu D02-TS)
+ Tờ khai tham gia BHXH, BHYT - chiếc TK01–TS Theo QĐ 1018/QĐ-BHXH ngày 10/10/2014.
- Báo giảm lao động và xác nhận sổ BHXH đối mang những nếu dừng việc, chuyển công tác, nghỉ hưởng chế độ BHXH, BHTN ….:
+ (01) bản danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT (mẫu D02-TS).
+ Bản sao quyết định chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng khiến việc, thuyên chuyển, nghỉ việc hưởng chế độ hoặc hợp đồng lao động, hợp đồng làm cho việc vừa hết thời hạn.
+ Sổ BHXH.
+ Thẻ BHYT còn thời hạn sử dụng (trừ ví như chết).

7. Thay đổi mức đóng:
+ Quyết định về tiền lương hoặc hợp đồng lao động/ hoặc phụ lục hợp đồng lao động
+ dòng D02-TS
>>> Có thể bạn quan tâm: Học kế toán ở đâu

Lưu ý:
- Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì mức đóng hàng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng.
- Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì không phải đóng bảo hiểm y tế nhưng vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế.
- những cơ quan, đơn vị có dùng lao động theo chế độ hợp đồng lao động sở hữu thời hạn từ 03 tháng trở lên trước tháng 01 năm 2015 mà hợp đồng lao động tiếp tục có giá trị trong năm 2015 (hoặc người lao động tiếp tục làm cho việc từ tháng 01 năm 2015), chưa được tham gia BHTN, nên được cơ quan, đơn vị lập thủ tục tham gia BHTN từ tháng 01 năm 2015.
Xem thêm...
 
Học kế toán excel © 2011 Liên hệ: 0986386242