Tình huống 1: giả dụ trong tháng phát sinh thu nhập (ví dụ thu nhập là 50 triệu đồng) nhưng trong tháng đơn vị kê khai thu nhập chịu thuế là 30 triệu, còn lại 20 triệu đồng tới khi quyết toán thuế mới kê khai. Vậy đơn vị sở hữu bị phạt không?
Trả lời:
Tại điểm b, khoản 2 Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của BTC hướng dẫn :
“Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối có thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.”
Tại tiết c.1 và tiết c.2, điểm c khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“c.1) ví như người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế không làm thay đổi tiền thuế buộc phải nộp, tiền thuế được khấu trừ, tiền thuế yêu cầu hoàn thì chỉ lập Tờ khai thuế của kỳ tính thuế với sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh và gửi tài liệu giải thích kèm theo, không phải lập Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh cái số 01/KHBS.
c.2) ví như người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế khiến nâng cao tiền thuế phải nộp thì lập hồ sơ khai bổ sung và tự xác định tiền chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế bắt buộc nộp nâng cao thêm, số ngày chậm nộp và mức tính chậm nộp theo quy định. ví như người nộp thuế ko tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết.”
Căn cứ các quy định trên, siêu thị lúc chi trả thu nhập cho các cá nhân đã ko kê khai hết thu nhập tới khi quyết toán thuế mới kê khai thì:
- giả dụ kê khai bổ sung ko khiến cho thay đổi tiền thuế buộc phải nộp thì doanh nghiệp chỉ lập Tờ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh và gửi tài liệu giải thích tất nhiên, chẳng hề lập Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh loại số 01/KHBS.
- nếu kê khai bổ sung làm cho nâng cao tiền thuế phải nộp thì nhà hàng lập hồ sơ khai bổ sung và tự xác định tiền chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế nên nộp tăng thêm, số ngày chậm nộp và mức tính chậm nộp theo quy định.
Tình huống 2: Cá nhân 6 tháng đầu năm khiến cho việc ở một doanh nghiệp và đã đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, 6 tháng cuối năm cá nhân đấy chuyển sang làm việc tại nhà hàng khác thì sở hữu nên đăng ký giảm trừ gia cảnh lại cho người phụ thuộc không.
Trả lời:
Tại điểm i, khoản1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“ Người nộp thuế chỉ cần đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. giả dụ người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi buôn bán thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như ví như đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều này.”
Căn cứ quy định trên, giả dụ cá nhân đã đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc lúc thay đổi nơi khiến cho việc thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc cho đơn vị mới như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu. Cá nhân đấy vẫn được tính giảm trừ gia cảnh cho cả năm.
Tình huống 3: Cá nhân thực hiện đăng ký người phụ thuộc loại số 16/ĐK-TNCN và hồ sơ chứng minh cho cơ quan chi trả thu nhập. khi với sự thay đổi về người phụ thuộc cá nhân mang phải nộp hồ sơ chứng minh lại cho cơ quan thuế không?
Trả lời:
Tại điểm h.2.1.1.2 khoản một Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“ h.2.1.1.2) Đăng ký lúc với thay đổi về người phụ thuộc:
lúc có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu ban hành tất nhiên văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế đối với người nộp thuế thuộc diện khai thuế trực tiếp có cơ quan thuế.”
Căn cứ quy định trên, lúc người nộp thuế mang thay đổi về người phụ thuộc thì cần khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu và nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc nộp cho cơ quan thuế đối sở hữu ví như người nộp thuế khai trực tiếp mang cơ quan thuế.
Tình huống 4: Tại thời điểm quyết toán thuế TNCN, cá nhân không khiến cho việc tại đơn vị . Xin hỏi những cá nhân đấy sở hữu nên đưa vào những loại biểu quyết toán thuế của đơn vị không?
Trả lời:
Tại điểm a.3, khoản một Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân mang trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho những cá nhân sở hữu uỷ quyền không phân biệt với phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế.”
Căn cứ quy định trên, giả dụ cá nhân ko còn khiến việc tại đơn vị vào thời điểm quyết toán thì đơn vị vẫn buộc phải kê khai thu nhập trả cho cá nhân đấy trên mẫu biểu quyết toán.
Tình huống 5: Đơn vị tính thuế và nộp thuế TNCN theo quý. trường hợp 1 cán bộ khiến cho tới hết tháng 10/2013 thì nghỉ hưu và lập giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN năm 2013 cam kết không với khoản thu nhập nào khác ngoại trừ lương hưu. Vậy đến khi quyết toán thuế TNCN năm 2013 thì cá nhân tự quyết toán thuế có cơ quan thuế hay cơ quan trả thu nhập quyết toán thay cho cá nhân đấy.
Trả lời:
Tại tiết a.4 điểm a khoản 2 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính qui định:
“a.4) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong những trường hợp sau:
- Cá nhân chỉ mang thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại 1 tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang khiến cho việc tại đấy vào thời điểm uỷ quyền quyết toán, nhắc cả trường hợp ko khiến việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm”….
Căn cứ quy định trên, giả dụ cán bộ làm đến hết tháng 10/2013 thì nghỉ hưu và lập giấy yêu cầu ủy quyền quyết toán thuế TNCN năm 2013 thì Kho bạc Nhà nước sở hữu trách nhiệm quyết toán thay phần thu nhập đã trả cho cá nhân đó trong năm 2013.
Tình huống 6: doanh nghiệp chi trả cổ tức năm 2013 chi vào năm 2014 với nên trích thuế TNCN không? nếu cần trích thì trích vào năm 2013 hay 2014? trường hợp cổ đông nhận cổ tức là nhân viên trong nhà hàng thì phần thu từ cổ tức mang cộng vào thu nhập của nhân viên đó để quyết toán thuế TNCN không?
Trả lời:
Tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“3. …Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới những hình thức:
... b) Cổ tức nhận được từ việc góp vốn tìm cổ phần.” ...
Tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“... 3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.”
Căn cứ những quy định trên, phần cổ tức chi trả vào năm 2014 cần tính thuế TNCN. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm nhận thu nhập (năm 2014). Cổ đông nhận cổ tức là nhân viên trong nhà hàng thì phần cổ tức này không được cùng vào thu nhập từ tiền lương, tiền công của nhân viên này lúc quyết toán thuế TNCN mà nên kê khai quyết toán riêng.
Tình huống 7: Người lao động từ tháng một đến tháng 6 với thu nhập tính thuế thuộc đối tượng buộc phải nộp thuế nhưng từ tháng 7 đến tháng 12 lại có thu nhập tính thuế ko đến mức bắt buộc nộp thì cơ quan chi trả quyết toán thuế như thế nào?
Trả lời:
Tại điểm c Khoản một Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“… c) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân ko phân biệt sở hữu phát sinh khấu trừ thuế hay ko phát sinh khấu trừ thuế với trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân sở hữu ủy quyền.”
Căn cứ quy định trên, cơ quan chi trả với trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN đối có phần thu nhập trả cho cá nhân nêu trên.
Tình huống 8: siêu thị thuê người lao động nước không tính từ năm 2011, đến tháng 3 năm 2013 thì về nước (đã nộp thuế TNCN theo từng tháng). Vậy quyết toán thuế cho người lao động vào bảng kê 05A/BK-TNCN hay 05B/BK-TNCN và sở hữu quyết toán không?
Trả lời:
Tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 2 Nghị định 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định:
“... 2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong những điều kiện sau:
a) có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục nhắc từ ngày đầu tiên mang mặt tại Việt Nam;
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo quy định tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân ấy trên lãnh thổ Việt Nam.
b) có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo 1 trong hai giả dụ sau:
- mang nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú;
- có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, mang thời hạn của những hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.
nếu cá nhân với nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại Điểm này nhưng thực tế mang mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân ko chứng minh được là đối tượng cư trú của nước nào thì cá nhân đấy là đối tượng cư trú tại Việt Nam.
3. Cá nhân không cư trú là người ko đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này.”
Căn cứ quy định trên: trường hợp cá nhân nước bên cạnh khiến cho việc tại Việt Nam từ năm 2011 đến tháng 3 năm 2013 được xác định là cá nhân cư trú thì lúc quyết toán thuế TNCN kê khai vào dòng số 05A/BK-TNCN.
Tình huống 9: Bà A là giáo viên của trường THCS Hải Lý từ tháng 1 đến tháng 5/2013. Từ tháng 01/6/2013 bà A chuyển công tác tới trường THCS Hải chính, thu nhập chịu thuế của bà A là 6.000.000đ/tháng. Tại trường THCS Hải Lý đã khấu trừ thuế TNCN là 500.000đ (Bà A ko sở hữu người phụ thuộc)
Xin hỏi?
- Bà A sở hữu được ủy quyền cho trường THCS Hải Chính quyết toán không?
- ví như được quyết toán thay thì trường THCS Hải Chính căn cứ vào đâu để xác định thu nhập chịu thuế của bà A từ tháng 1 đến tháng 5? Và thu nhập này mang được cộng vào TNCT tại biểu 05A-KK không?
Trả lời
Tại điểm d.1, khoản 2, Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn cá nhân với thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay trong trường hợp:
“Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị và thực tế đang làm cho việc ở đơn vị tại thời điểm uỷ quyền quyết toán, đề cập cả ví như không làm cho việc đủ 12 tháng trong năm.”
Căn cứ quy định trên thì bà A mang thu nhập thường xuyên (trên 3 tháng) tại 2 đơn vị trả thu nhập không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN.
Trường Hải Lý và trường Hải Chính chỉ kê khai phần thu nhập tại Trường trả cho bà A.
Tình huống 10: Bà B khiến kế toán cho 3 DN, mỗi DN với thu nhập là 3.500.000đ/tháng. Bà B ko mang người phụ thuộc. DN này bà B đều ký hợp đồng lao động là 12 tháng
- ví như này thì bà B quyết toán như thế nào?(tự quyết toán hay ủy quyền quyết toán)
Trả lời
Tại điểm c, khoản 2, Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Cá nhân cư trú với thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh với trách nhiệm khai quyết toán thuế ví như có số thuế nên nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo…”
Tại điểm d.1, khoản 2, Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:
“Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại 1 đơn vị và thực tế đang làm việc ở đơn vị tại thời điểm uỷ quyền quyết toán, đề cập cả ví như không khiến việc đủ 12 tháng trong năm”
Căn cứ những quy định trên thì bà B không được ủy quyền quyết toán mà bắt buộc tự quyết toán thuế trường hợp thuộc giả dụ buộc phải quyết toán thuế theo quy định.
Tình huống 11: Ngày 02/4/2014 cơ quan thuế mới nhận được quyết toán thuế TNCN năm 2013 của NNT, trong đấy sở hữu tất nhiên hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc của NNT (là bố đẻ ngoại trừ độ tuổi lao động và không mang thu nhập). Trong năm 2013 giả dụ này chưa đăng ký giảm trừ gia cảnh. Vậy trường hợp này cơ quan thuế với chấp nhập hồ sơ miễn giảm gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm 2013 không?
Trả lời:
Tại tiết c.2.3, điểm c, khoản một Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc:
“Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và với đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối có người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản một, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì ko được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.”
Tại tiết d.4 điểm d, khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn người phụ thuộc:
“Các cá nhân khác ko nơi nương tựa mà người nộp thuế đang bắt buộc trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
d.4.4) Người nên trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.”
Căn cứ quy định trên nếu trong năm người nộp thuế chưa đăng ký giảm trừ gia cảnh tới khi nộp quyết toán thuế mới đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc là bố đẻ (ngoài độ tuổi lao động và không sở hữu thu nhập) thì vẫn được tính giảm trừ cho người phụ thuộc.
trường hợp người phụ thuộc là các cá nhân không nơi nương tựa theo quy định trên thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12 của năm tính thuế.
Tình huống 12: Hộ gia đình cho thuê tài sản mang hợp đồng ký kết với bên thuê có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm. khi mua hóa đơn lẻ tại cơ quan thuế với bắt buộc nộp thuế GTGT và thuế TNCN hay không?
Trả lời:
- Căn cứ quy định tại Khoản một Điều 11, Khoản một Điều 12 Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/05/2013 của Bộ Tài chính:
“Điều 11. Bán hoá đơn do Cục Thuế đặt in
một. Cơ quan thuế bán hoá đơn cho tổ chức chẳng phải là nhà hàng nhưng với hoạt động buôn bán (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án); hộ, cá nhân kinh doanh.
Tổ chức chẳng hề là siêu thị nhưng mang hoạt động kinh doanh theo hướng dẫn tại khoản này là các tổ chức có hoạt động marketing nhưng ko được có mặt trên thị trường và hoạt động theo Luật công ty và pháp luật buôn bán chuyên ngành khác.”
“Điều 12. Cấp hoá đơn do Cục Thuế đặt in
giả dụ tổ chức không phải là siêu thị, hộ và cá nhân ko buôn bán bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng ko chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc giả dụ ko phải kê khai, nộp thuế giá trị gia nâng cao thì cơ quan thuế không cấp hoá đơn.”
- Căn cứ quy định tại Khoản 25, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính:
“ Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
…
25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh với mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống.”.
Căn cứ những quy định nêu trên thì hộ gia đình là hộ không kinh doanh với phát sinh hoạt động cho thuê tài sản, hàng hóa của hộ gia đình mang mức doanh thu hàng năm dưới 100 triệu đồng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT cần cơ quan thuế ko bán, không cấp hóa đơn lẻ đối với trường hợp này.
Tình huống 13: Hộ mang doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm có cần khai và nộp tờ khai thuế chiếc số 01/THKH cho cơ quan thuế hay không?
Trả lời:
Căn cứ quy định tại Khoản 5 Điều 21 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính:
“Điều 21. Khai thuế và xác định số thuế buộc phải nộp theo bí quyết khoán
…
5. Mức doanh thu ko phải nộp thuế giá trị gia nâng cao, thuế thu nhập cá nhân theo cách khoán
Hộ nộp thuế khoán sở hữu mức doanh thu bằng hoặc dưới mức doanh thu không hề nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia nâng cao chẳng phải nộp thuế giá trị gia nâng cao và thuế thu nhập cá nhân theo cách khoán.”
Căn cứ quy định nêu trên thì nếu hộ gia đình có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm thì hộ ko phải nộp thuế giá trị gia nâng cao và thuế thu nhập cá nhân theo bí quyết khoán. Nhưng vẫn phải kê khai và nộp tờ khai thuế khoán chiếc số 01/THKH.
Tình huống 14: ví như hộ không kê khai thuế khoán mà chỉ kê khai thuế môn bài thì mang thể căn cứ vào khoảng thu nhập tối đa trên tờ khai thuế môn bài và biểu xác định tỷ lệ thu nhập trên doanh thu của Cục Thuế để tính ngược ra doanh thu tối đa khiến cơ sở công khai doanh thu của hộ không hề nộp thuế khoán với được không?
Trả lời:
Căn cứ quy định tại Khoản 6 Điều 21 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính:
“6. Xác định số thuế khoán
Căn cứ vào tài liệu khai thuế của Hộ nộp thuế khoán về doanh thu, thu nhập, sản lượng, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả thăm dò doanh thu thực tế, cơ quan thuế xác định doanh thu và mức thuế khoán dự kiến của Hộ nộp thuế khoán để niêm yết công khai, đồng thời tham vấn ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường.”
Căn cứ quy định nêu trên thì việc xác định doanh thu của Hộ nộp thuế khoán buộc phải được căn cứ trên tài liệu khai thuế của Hộ nộp thuế khoán, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả thăm dò doanh thu thực tế đồng thời tham vấn ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét